Announcements

by ngocvu1403 at 11-09-2014, 12:01 AM 0 comments
Các phương thức thanh toán quốc tế nhìn dưới góc độ lợi ích và rủi ro đối với nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu
www.SAGA.vn - Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Vì vậy, khi đàm phán về phương thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều kiện thanh toán có lợi cho mình. Không đề cập đến đồng tiền thanh toán, công cụ thanh toán, hay các thủ tục và quy trình thanh toán, mà bài viết này chỉ tập trung phân tích một số vấn đề liên quan đến lợi ích và rủi ro mà mỗi phương thức thanh toán mang lại cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu và các gợi ý cân bằng lợi ích giữa hai bên để tham khảo.
1. Phương thức chuyển tiền (remittance)
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.
Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ… nhưng cũng có thể là một phương thức thanh toán độc lập.
Thực tế, nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Tuy vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: nhận toàn bộ tiền hàng trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng… Trong trường hợp này nhà nhập khẩu có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà hàng không được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc số lượng…
Để phòng ngừa rủi ro các bên nên:
- Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền: Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào?; Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào?…
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu?
2. Phương thức ghi sổ (open account)
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (người được ghi sổ). Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để bảo đảm an toàn cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc…
3. Phương thức nhờ thu (collection)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các công cụ thanh toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó từ phía người nợ.
Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền (Financial Invoice).
Bài viết này đề cập đến phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán quốc tế nên, chủ nợ là nhà xuất khẩu và người nợ là nhà nhập khẩu. Có hai phương thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
3.1. Phương thức nhờ thu trơn (clean collection)
Phương thức nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một đặc điểm liên quan đến lợi ích của nhà xuất khẩu, cần đặc biệt lưu ý:
Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Như vậy thông thường hoạt động này diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có thể là một bất lợi cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối.
Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng phương thức này. Nếu áp dụng phương thức thanh toán này, thì chỉ nên áp dụng khi cả hai bên là đối tác tin cậy của nhau, đồng thời trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần có các chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm nhà nhập khẩu thanh toán. Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do không thanh toán, chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ; chịu lãi suất chậm trả, chịu phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán…
3.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Phương thức nhờ thu có kèm theo chứng từ là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một điểm cần lưu ý:
Nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.
Dưới đây là một mẫu điều khoản phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
“Bên mua thanh toán ngay khi hối phiếu do bên bán phát hành được xuất trình. Thanh toán xong giao chứng từ.”
4. Phương thức ủy thác mua hàng (Authority to purchase – A/P)
A/P là một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, theo đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập khẩu xác nhận thanh toán.
Phương thức này áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao.
Bản chất của phương thức này là nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình ở nước nhập khẩu chuyển tiền sang một ngân hàng ở nước xuất khẩu để ủy thác cho ngân hàng này trả tiền hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phát.
Có hai cách thức chuyển tiền sang ngân hàng của nước xuất khẩu để mua hàng:
Một là, nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình chuyển tiền đặt cọc 100% sang ngân hàng nước xuất khẩu để ngân hàng này phát hành A/P.
Hai là, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình phát hành A/P cho ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ sở A/P đó, ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người thụ hưởng là nhà xuất khẩu.
Về điều kiện chứng từ của nhà xuất khẩu gồm có:
1. Hối phiếu hoặc hóa đơn của nhà xuất khẩu xuất trình phải được đại diện của nhà nhập khẩu tại nước xuất khẩu đồng ý thanh toán.
2. Các chứng từ xuất trình phải phù hợp với Hợp đồng mua bán hàng hóa mà hai bên đã ký kết.
Phương thức thanh toán này khá an toàn cho nhà xuất khẩu nhưng ngược lại sẽ có nhiều bất lợi cho nhà nhập khẩu khi mà tiền đã xuất ra nhưng chưa chắc đã nhận được hàng hoặc nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị giao hàng chậm trễ. Để hạn chế rủi ro cho mình, nhà nhập khẩu cần đưa ra những điều kiện cụ thể, nội dung, quy trình thanh toán chi tiết nếu áp dụng phương thức A/P để tránh bất lợi cho mình sau này.
5. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín dụng.
5.1. Bản chất pháp lý của thư tín dụng (L/C)
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy, phương thức này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng sai, gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
(1). L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở)
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.
(2). Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”
Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan”.
Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định trong L/C. Ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng để từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
5.2. Những vấn đề lưu ý khi sử dụng L/C
Thanh toán bằng L/C là một phương thức tương đối an toàn cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả L/C, đồng thời để bảo đảm lợi ích của mình khi sử dụng L/C như là một phương thức thanh toán, các bên nên lưu ý một số vấn đề được nêu sau đây.
Đối với nhà nhập khẩu thì phải làm thủ tục soạn và nộp đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng. Thực ra đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu chuẩn quốc tế (Standafo, Standaci) nên nhà nhập khẩu chỉ phải điền nội dung cần thiết vào chỗ trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để bảo đảm tính chính xác của đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập khẩu phải dựa trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để lập đơn, tránh mọi sự sai khác.
Đặc biệt lưu ý đối với nhà xuất khẩu (người thụ hưởng trong L/C), cần phải kiểm tra kỹ lưỡng thư tín dụng. Bởi vì nếu có sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát hiện ra được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở). L/C phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với các nội dung của hợp đồng cơ sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ sung thì cần cẩn trọng kiểm tra nội dung của hợp đồng gốc và hợp đồng sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra cơ sở pháp lý điều chỉnh L/C thông thường là UCP 600, ISBP 681, eUCP 1.1 và URR 525 1995. Do vậy cần đánh giá hình thức và nội dung của L/C trên cơ sở luật áp dụng.
Về mặt nội dung của L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng các nội dung sau: số tiền của L/C; ngày hết hạn hiệu lực của L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C; loại L/C (thông thường là thư tín dụng không hủy ngang (Đối với nhà xuất khẩu thì nên chọn L/C không hủy ngang cùng với điều kiện miễn truy đòi và nếu được xác nhận thì càng tốt)); thời hạn giao hàng; cách thức giao hàng; cách vận tải; chứng từ thương mại; hóa đơn; vận đơn; đơn bảo hiểm.
Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở hoặc trái với luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu phải yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường hợp sự sai sót trong L/C không quá nghiêm trọng thì nhà xuất khẩu và ngân hàng có thể phối hợp tìm hướng giải quyết như nhà xuất khẩu soạn thư bảo đảm chịu trách nhiệm về bộ chứng từ thanh toán gửi ngân hàng phát hành L/C, hoặc thông qua đại diện của nhà nhập khẩu xin chấp nhận thanh toán và gửi ngân hàng phát hành L/C… hoặc chuyển sang phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả tiền bằng điện…
Nói tóm lại L/C với nội dung phù hợp với hợp đồng cơ sở và không trái luật áp dụng sẽ bảo đảm quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
6. Bảo lãnh và Tín dụng dự phòng
Thực chất bảo lãnh và tín dụng dự phòng là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (hoặc tiền đặt cọc); bảo lãnh bảo hành máy móc, thiết bị; bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc; bảo lãnh thanh toán…
Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và ràng buộc khi được phát hành. Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng việc chuyển số tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu….
Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với các phương thức thanh toán khác để tăng độ an toàn cho các bên. Do vậy, trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt đối với các hàng hóa có giá trị lớn như máy móc, thiết bị các bên cũng nên xem xét và áp dụng các biện pháp bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng.
Đỗ Minh Tuấn
Công ty Luật Châu Á (AsiaLaw)
Nguồn: Bản tin Thương mại Thủy sản các số 41, 42, 43 và 44
www.SAGA.vn - Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Vì vậy, khi đàm phán về phương thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều kiện thanh toán có lợi cho mình. Không đề cập đến đồng tiền thanh toán, công cụ thanh toán, hay các thủ tục và quy trình thanh toán, mà bài viết này chỉ tập trung phân tích một số vấn đề liên quan đến lợi ích và rủi ro mà mỗi phương thức thanh toán mang lại cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu và các gợi ý cân bằng lợi ích giữa hai bên để tham khảo.
1. Phương thức chuyển tiền (remittance)
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.
Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ… nhưng cũng có thể là một phương thức thanh toán độc lập.
Thực tế, nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Tuy vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: nhận toàn bộ tiền hàng trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng… Trong trường hợp này nhà nhập khẩu có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà hàng không được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc số lượng…
Để phòng ngừa rủi ro các bên nên:
- Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền: Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào?; Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào?…
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu?
2. Phương thức ghi sổ (open account)
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (người được ghi sổ). Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để bảo đảm an toàn cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc…
3. Phương thức nhờ thu (collection)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các công cụ thanh toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó từ phía người nợ.
Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền (Financial Invoice).
Bài viết này đề cập đến phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán quốc tế nên, chủ nợ là nhà xuất khẩu và người nợ là nhà nhập khẩu. Có hai phương thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
3.1. Phương thức nhờ thu trơn (clean collection)
Phương thức nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một đặc điểm liên quan đến lợi ích của nhà xuất khẩu, cần đặc biệt lưu ý:
Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Như vậy thông thường hoạt động này diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có thể là một bất lợi cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối.
Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng phương thức này. Nếu áp dụng phương thức thanh toán này, thì chỉ nên áp dụng khi cả hai bên là đối tác tin cậy của nhau, đồng thời trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần có các chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm nhà nhập khẩu thanh toán. Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do không thanh toán, chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ; chịu lãi suất chậm trả, chịu phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán…
3.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Phương thức nhờ thu có kèm theo chứng từ là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một điểm cần lưu ý:
Nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.
Dưới đây là một mẫu điều khoản phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
“Bên mua thanh toán ngay khi hối phiếu do bên bán phát hành được xuất trình. Thanh toán xong giao chứng từ.”
4. Phương thức ủy thác mua hàng (Authority to purchase – A/P)
A/P là một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, theo đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập khẩu xác nhận thanh toán.
Phương thức này áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao.
Bản chất của phương thức này là nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình ở nước nhập khẩu chuyển tiền sang một ngân hàng ở nước xuất khẩu để ủy thác cho ngân hàng này trả tiền hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phát.
Có hai cách thức chuyển tiền sang ngân hàng của nước xuất khẩu để mua hàng:
Một là, nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình chuyển tiền đặt cọc 100% sang ngân hàng nước xuất khẩu để ngân hàng này phát hành A/P.
Hai là, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình phát hành A/P cho ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ sở A/P đó, ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người thụ hưởng là nhà xuất khẩu.
Về điều kiện chứng từ của nhà xuất khẩu gồm có:
1. Hối phiếu hoặc hóa đơn của nhà xuất khẩu xuất trình phải được đại diện của nhà nhập khẩu tại nước xuất khẩu đồng ý thanh toán.
2. Các chứng từ xuất trình phải phù hợp với Hợp đồng mua bán hàng hóa mà hai bên đã ký kết.
Phương thức thanh toán này khá an toàn cho nhà xuất khẩu nhưng ngược lại sẽ có nhiều bất lợi cho nhà nhập khẩu khi mà tiền đã xuất ra nhưng chưa chắc đã nhận được hàng hoặc nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị giao hàng chậm trễ. Để hạn chế rủi ro cho mình, nhà nhập khẩu cần đưa ra những điều kiện cụ thể, nội dung, quy trình thanh toán chi tiết nếu áp dụng phương thức A/P để tránh bất lợi cho mình sau này.
5. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín dụng.
5.1. Bản chất pháp lý của thư tín dụng (L/C)
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy, phương thức này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng sai, gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
(1). L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở)
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.
(2). Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”
Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan”.
Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định trong L/C. Ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng để từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
5.2. Những vấn đề lưu ý khi sử dụng L/C
Thanh toán bằng L/C là một phương thức tương đối an toàn cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả L/C, đồng thời để bảo đảm lợi ích của mình khi sử dụng L/C như là một phương thức thanh toán, các bên nên lưu ý một số vấn đề được nêu sau đây.
Đối với nhà nhập khẩu thì phải làm thủ tục soạn và nộp đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng. Thực ra đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu chuẩn quốc tế (Standafo, Standaci) nên nhà nhập khẩu chỉ phải điền nội dung cần thiết vào chỗ trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để bảo đảm tính chính xác của đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập khẩu phải dựa trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để lập đơn, tránh mọi sự sai khác.
Đặc biệt lưu ý đối với nhà xuất khẩu (người thụ hưởng trong L/C), cần phải kiểm tra kỹ lưỡng thư tín dụng. Bởi vì nếu có sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát hiện ra được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở). L/C phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với các nội dung của hợp đồng cơ sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ sung thì cần cẩn trọng kiểm tra nội dung của hợp đồng gốc và hợp đồng sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra cơ sở pháp lý điều chỉnh L/C thông thường là UCP 600, ISBP 681, eUCP 1.1 và URR 525 1995. Do vậy cần đánh giá hình thức và nội dung của L/C trên cơ sở luật áp dụng.
Về mặt nội dung của L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng các nội dung sau: số tiền của L/C; ngày hết hạn hiệu lực của L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C; loại L/C (thông thường là thư tín dụng không hủy ngang (Đối với nhà xuất khẩu thì nên chọn L/C không hủy ngang cùng với điều kiện miễn truy đòi và nếu được xác nhận thì càng tốt)); thời hạn giao hàng; cách thức giao hàng; cách vận tải; chứng từ thương mại; hóa đơn; vận đơn; đơn bảo hiểm.
Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở hoặc trái với luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu phải yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường hợp sự sai sót trong L/C không quá nghiêm trọng thì nhà xuất khẩu và ngân hàng có thể phối hợp tìm hướng giải quyết như nhà xuất khẩu soạn thư bảo đảm chịu trách nhiệm về bộ chứng từ thanh toán gửi ngân hàng phát hành L/C, hoặc thông qua đại diện của nhà nhập khẩu xin chấp nhận thanh toán và gửi ngân hàng phát hành L/C… hoặc chuyển sang phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả tiền bằng điện…
Nói tóm lại L/C với nội dung phù hợp với hợp đồng cơ sở và không trái luật áp dụng sẽ bảo đảm quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
6. Bảo lãnh và Tín dụng dự phòng
Thực chất bảo lãnh và tín dụng dự phòng là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (hoặc tiền đặt cọc); bảo lãnh bảo hành máy móc, thiết bị; bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc; bảo lãnh thanh toán…
Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và ràng buộc khi được phát hành. Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng việc chuyển số tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu….
Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với các phương thức thanh toán khác để tăng độ an toàn cho các bên. Do vậy, trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt đối với các hàng hóa có giá trị lớn như máy móc, thiết bị các bên cũng nên xem xét và áp dụng các biện pháp bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng.
7) Phương thức COD & CAD
CAD Cash against documents , hay COD: Cash on delivery là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
Qui trình thanh toán
* Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở cho mình một tài khỏan tín thác, số dư tài khỏa bằng 100% trị gía hợp đồng và nó được dùng để thanh toán cho nhà xuất khẩu, theo đúng bản ghi nhớ (Memorandum) thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng .
* Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu biết .
* Nhà xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng .
* Nhà xuất khẩu lập chứng từ xuất trình cho ngân hàng.
* Ngân hàng kiểm tra chứng từ , đối chiếu với bản ghi nhớ ,nếu phù hợp thì thanh toán cho nhà xuất khẩu.
* Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín thác.
Nhận xét :
Phương thức này được áp dụng trong trường hợp :
Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng nhau.
Hàng hóa thuộc loại khan hiếm
Nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện người mua về việc giao hàng hóa
ưu điểm
- Thủ tục thanh toán đơn giản.
- Chuyển từ Ngân hàng phục vụ Người Mua qua Người Bán nhanh.
- Người Bán thanh toàn bằng phương thức này rất có lợi :giao hàng xong là được tiền ngay, Bộ chứng từ xuất trình giản.
Nhược điểm
- Người Mua phải có đại diện hay chi nhánh ở nước Người Bán vì phải xác nhận hàng hoá trước khi gửi.
- Việc kí quỹ để thực hiện CAD, sẽ dẫn đến ứ đọng vốn tại Ngân hàng, Nếu người Bán ko giao hàng thì tiền kí quỹ sẽ ko được hưởng lãi xuất./.end
Đỗ Minh Tuấn
Công ty Luật Châu Á (AsiaLaw)
Nguồn: Bản tin Thương mại Thủy sản các số 41, 42, 43 và 44

by ngocvu1403 at 10-09-2014, 11:11 PM 0 comments
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ - Trích từ web Nguyen Thanh Hai
Các phương thức thanh toán quốc tế trong kinh doanh
(Thao khảo từ Web Nguyễn Thanh hảihttp://thanhai.wordpress.com, mình xin phép anh Hải được lưu những thông tin này vào blob của mình để thỉnh thoảng mình đọc nó cho thuận lợi)
&&&Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ biến. Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn.Bạn thử hình dung nếu bạn có quan hệ đối tác làm ăn với các thương nhân nước ngoài mà bạn không có các phương thức thanh toán quốc tế thì sẽ như thế nào? Hẳn là không thể kinh doanh được rồi. Những phương thức thanh toán quốc tế ngày nay ngày càng nhiều. Các doanh nhân sử dụng chúng cũng một cách thông dụng hơn trong hoạt động giao thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ gặp rủi ro. Chẳng hạn như mới đây hãng Acama, một hãng chuyên nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ khi nhận một hoá đơn thanh toán theo phương thức nhờ thu của đối tác nước ngoài. Acama đã theo những chỉ dẫn chung đã thực hiện việc chuyển tiền qua ngân hàng, nhưng do chưa tìm hiểu kỹ càng ngân hàng nhờ thu nên đã mất không một khoản tiền. Không những thế Acama còn bị phạt Hợp đồng vì thành toán muộn.Đó chỉ là một trong rất nhiều các trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong quá trình thanh toán quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần có kiến thức vững chắc về phương thức thanh toán quốc tế nhất định được áp dụng trong từng lần giao thương.
Các phương thức thanh toán quốc tế trong kinh doanh
(Thao khảo từ Web Nguyễn Thanh hảihttp://thanhai.wordpress.com, mình xin phép anh Hải được lưu những thông tin này vào blob của mình để thỉnh thoảng mình đọc nó cho thuận lợi)
&&&Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ biến. Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn.Bạn thử hình dung nếu bạn có quan hệ đối tác làm ăn với các thương nhân nước ngoài mà bạn không có các phương thức thanh toán quốc tế thì sẽ như thế nào? Hẳn là không thể kinh doanh được rồi. Những phương thức thanh toán quốc tế ngày nay ngày càng nhiều. Các doanh nhân sử dụng chúng cũng một cách thông dụng hơn trong hoạt động giao thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ gặp rủi ro. Chẳng hạn như mới đây hãng Acama, một hãng chuyên nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ khi nhận một hoá đơn thanh toán theo phương thức nhờ thu của đối tác nước ngoài. Acama đã theo những chỉ dẫn chung đã thực hiện việc chuyển tiền qua ngân hàng, nhưng do chưa tìm hiểu kỹ càng ngân hàng nhờ thu nên đã mất không một khoản tiền. Không những thế Acama còn bị phạt Hợp đồng vì thành toán muộn.Đó chỉ là một trong rất nhiều các trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong quá trình thanh toán quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần có kiến thức vững chắc về phương thức thanh toán quốc tế nhất định được áp dụng trong từng lần giao thương.
1) Phương thức chuyển tiền:
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định. Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người thụ hưởng.Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách: - Chuyển tiền bằng điện T/T : Telegraphic Transfer
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh)- ngân hàng trả tiền(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởngChuyển tiền bằng điện có bồi hoàn TTR là từ viết tắt của Telegraphic Transfer Reimbursement, thường được sử dụng trong thanh toán L/c Nghĩa là ngân hàng chiết khấu được phép đòi hoàn trả bằng điện. Thực tế cho thấy rất it L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng. - Chuyển tiền bằng thư
*** Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện nhanh hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn.Tiền chuyển đi có thể là tiền của nước người thụ hưởng hoặc là tiền của nước người trả hoặc là tiền của nước thứ ba. Nếu là tiền của nước người thụ hưởng và tiền của nước thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ thì người chuyển tiền phải mua ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái của nước đó.Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường…
2) Phương thức nhờ thu:
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:- Người xuất khẩu- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng quốc gia của người nhập khẩu)- Người nhập khẩuPhương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
-Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection)là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân hàng.
(Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.)1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu 2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết4) Ngân hàng thong báo chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. 5) Người xuất khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng uỷ thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền.7) Ngân hàng uỷ thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả tiềnNhận xét:Trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu được. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu.Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán . Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay không Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán . Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ….Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hoá
2) Người xuất khẩu gửi hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu
3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu
4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu chấp nhận đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền
6) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang cho ngân hàng nhận uỷ thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu
7) Ngân hàng nhận uỷ thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu
Nhận xét:Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc uỷ thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua ciệc khống chế bộ chứng từ hàng hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này dảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. Đã có sự ràng buộc chặc chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc vào thiện chí của người mua, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo đảm
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn.
Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu :
Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui tắc thống nhất về nhờ thu URC (Uniform Rule for Collection) Theo URC 522 để tiến hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu ( Collection Instruction ) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện
theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly điều chỉnh quan hệ giữa Ngân hàng với bên nhờ thu .
Nội dung chỉ thị nhờ thu gồm có :
♦ Chi tiết về ngân hàng gởi nhờ thu : Tên địa chỉ, điện tín , swift, số điện
thoại, số fax và số tham chiếu chứng từ.
♦ Chi tiết về người ủy nhiệm: tên,địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Chi tiết về người trả tiền: Tên, địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Số tiền và loại tiền nhờ thu.
♦ Danh mục chứng từ, số lượng từng loại chứng từ đính kèm .
♦ Phí nhờ thu.
♦ Lãi suất, kỳ hạn, cơ sở tính lãi.
♦ Phương thức thanh toán và hình thức thông báo trả tiền.
♦ Các chỉ thị trong trường hợp từ chối thanh toán, từ chối chấp nhận hoặc
sự mâu thuẫn giữa các chỉ thị.
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection)là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ đi nhận hàng hoá.3) Phương thức tín dụng chứng từ
(Letter of Credit)Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoã thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được. Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang -IRREVOCABLE L/C:Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận:Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng - Transferable Letter of Credit:Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
(Mẫu mở L/C được in sẵn do NH cấp)
Thông qua hình thức này, người nhập khẩu được tiếp cận với những chuẩn mực thanh toán quốc tế (hiện hành là: UCP 500 – Các qui tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế phát hành).
Là khách hàng mở L/C nhập khẩu của NH, Quý khách còn có thể yêu cầu NH tư vấn về những điều khoản thanh toán…tốt nhất phù hợp với thông lệ quốc tế để đạt hiệu quả.
Trong hình thức này, thực chất NH đã đứng ra bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu. Vì vậy, NH sẽ đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như: Đề nghị ký quỹ, vay vốn…Căn cứ vào khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng, NH có thể áp dụng mức miễn, giảm ký quỹ khác nhau do Giám đốc từng địa bàn NH công bố trong từng thời kỳ cụ thể.
Trong nhiều năm qua, việc tuân thủ nghiêm túc các chuẩn mực thanh toán quốc tế đã tạo được sự tín nhiệm của đông đảo các Ngân hàng phục vụ Người xuất khẩu cũng như Người nhập khẩu mở L/C tại NH (để biết thêm chi tiết đề nghị Quý khách xem phần Hướng dẫn phía dưới)
- Ngoài thanh toán bằng L/C, NH còn thực hiện các phương thức thanh toán khác:
· Nhờ thu D/A (Nhờ thu theo hình thức chấp nhận thanh toán giao chứng từ)
· Nhờ thu D/P (Nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ)
· Nhờ thu D/OT (Nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác)
· Hoặc chuyển tiền đi (đề nghị Quý khách tham khảo phần Chuyển tiền)
L/C là hình thức phổ biến hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian qui định khi Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được NH mở theo yêu cầu của người nhập khẩu
* THƯ TÍN DỤNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG – IRREVOCABLE L/C
I – Yêu cầu mở L/C :
1 – Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C:
Giả sử là trong hợp đồng các bên đã đồng ý thanh toán bằng L/C, Quý khách cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu ngân hàng mở.
1.1 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng ký quỹ 100%
1.2 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ đủ 100% và/ hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ đề nghị Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng nghiên cứu xem xét hoặc NH sẽ cung cấp đến Quý khách trong từng thời kỳ.
1.3 – L/C phát hành bằng vốn vay của NH, Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng để xem xét.
2 – Đơn yêu cầu mở L/C:
Sau khi xem xét nguồn vốn, Quý khách căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu NH phát hành L/C. Để thuận tiện cho Quý khách NH đã có mẫu in sẵn theo tiêu chuẩn của ICC và của Tổ chức SWIFT quốc tế.
Quý khách đọc kỹ và điền vào các ô.
Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người mua, do vậy Quý khách nên xem xét kỹ nội dung của hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn vì nếu có mâu thuẫn tức là người mua vi phạm hợp đồng.
Sau khi hoàn chỉnh đơn yêu cầu phát hành L/C, Khách hàng cần xuất trình tại NHNT các giấy tờ sau:
2.1 – Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu )
2.2 – Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng.
2.3 – Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu)
2.4 – Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
Sau khi xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng, NHNT sẽ quyết định việc phát hành L/C.
* Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu ở trên khách hàng cần gửi cho NH những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn vay Chính phủ, ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn vay.
II – Kiểm tra nội dung L/C
Sau khi NH phát hành L/C, Quý khách sẽ nhận được một bản sao L/C đó. Quý khách nên xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của Quý khách để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của Quý khách, đồng thời thông báo cho NH ngay những sai lệch nếu có.
III – Sửa đổi L/C
Nếu Quý khách có nhu cầu sửa đổi L/C , đề nghị Quý khách xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có).
IV – Nhận và kiểm tra chứng từ
Quý khách hàng sẽ nhận bộ chứng từ giao hàng theo L/C tại trụ sở NH. Sau khi nhận chứng từ Quý khách cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc Quý khách cần thông báo gấp cho NH để khiếu nại ngân hàng nước ngoài.
NH giao chứng từ khi Quý khách chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và các chi phí liên quan (nếu có).
V – Yêu cầu phát hành Bảo lãnh/ uỷ quyền nhận hàng theo L/C.
NH thực hiện phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc hoặc phát hành thư uỷ quyền nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn để Quý khách có thể nhận hàng theo L/C.
Điều kiện để NHNT phát hành Thư bảo lãnh – Thư uỷ quyền nhận hàng, ký hậu vận đơn gốc:
Quý Khách cần ký quỹ 100% trị giá hóa đơn, hoặc ủy quyền cho NH khoanh số tiền tương ứng trên tài khoản tiền gửi hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán và tuỳ từng trường hợp Quý khách cần xuất trình những giấy tờ sau:
1 – Phát hành Thư bảo lãnh nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh (theo mẫu) kèm 01 bản sao vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không và 01 bản sao hoá đơn do người xuất khẩu gửi trực tiếp.
2 – Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền nhận hàng (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn hàng không ghi người nhận hàng là NH kèm 01 bản sao hoá đơn.
3 – Ký hậu vận đơn đường biển: khách hàng phải có Thư yêu cầu ký hậu vận đơn (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn đường biển và 01 bản sao hoá đơn.
VI – Thanh toán L/C:
NHNT sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của Quý khách hàng để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C.
VII – Hủy bỏ L/C
Nếu Quý khách có yêu cầu huỷ L/C cần lưu ý NH không chấp nhận huỷ L/C trong trường hợp:
1 – Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của NH
2 – Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên mua bán thoả thuận nhưng chưa được sự chấp thuận huỷ L/C của các Ngân hàng liên quan.
VIII – Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng L/C đối với người Nhập khẩu/Người mở L/C.
1. Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng, và các chứng từ cần xuất trình.
2. Người mua phải nhận thức rằng L/C không phải là hình thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không biết đến hàng hóa. Nếu chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều hoản của L/C thì người mua phải trả tiền mặc dù hàng hóa đã giao không đúng với hợp đồng.
3. Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng
4. Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, không nên đưa vào L/C các nội dung quá chi tiết và các quy cách kỹ thuật quá phức tạp.
5. Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, Quý khách hàng nên liên hệ ngay với NH để phối hợp xử lý.
6. Người mua cầm xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ.
** L/C TRẢ CHẬM CÓ/KHÔNG CÓ XÁC NHẬN
Đặc điểm
- Phương thức qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với ngày chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày). Người xuất khẩu cho người nhập khẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C. Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
- Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo (có thể là ngân hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Trong trường hợp không có xác nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán đối với người xuất khẩu.
Trình tự giao dịch điển hình
- Người mua/người nhập khẩu và người bán/người xuất khẩu ký kết hợp đồng. Hợp đồng qui định rõ thời hạn thanh toán chậm.
- Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình (ngân hàng phát hành) mở L/C.
- Ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển L/C đến ngân hàng của người bán/người xuất khẩu (ngân hàng thông báo/xác nhận).
- Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo (xác nhận L/C nếu là L/C có xác nhận) cho người thụ hưởng.
- Khi nhận được L/C, người xuất khẩu sản xuất hàng hóa theo hợp đồng và giao hàng hoặc dịch vụ. Sau đó, lập chứng từ theo như yêu cầu của L/C chuyển tới Ngân hàng thông báo/xác nhận.
- Ngân hàng thông báo/xác nhận đến ngày thanh toán qui định trong hợp đồng sẽ tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu.
Lợi thế
- So với L/C trả ngay, người nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi đến ngày đáo hạn; do đó người nhập khẩu có thời gian để bán hàng, thu tiền hàng để trả cho nghĩa vụ trong L/C.
- Sử dụng L/C có xác nhận thì mức độ an toàn cho người xuất khẩu cao hơn. Techcombank chịu trách nhiệm đối với người xuất khẩu và do đó giúp người xuất khẩu giảm bớt được rủi ro.
- Nếu sử dụng L/C không xác nhận thì khách hàng không bị mất phí xác nhận.
Rủi ro/hạn chế
- Nếu sử dụng phương thức không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải chịu rủi ro không được thanh toán nếu (i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi ngân hàng phát hành đặt trụ sở hoạt động, hoặc (ii) ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
- Người xuất khẩu phải chịu các chi phí tài chính (lãi tiền vay, nếu có) trong thời gian cho trả chậm.
- So với phương thức thanh toán ghi sổ hoặc nhờ thu, thì chi phí liên quan đến các phương thức L/C trả chậm cao hơn.
Các nguyên tắc cơ bản
- Nếu người xuất khẩu có thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến ngân hàng phát hành, thì người xuất khẩu không cần xác nhận – và như vậy sẽ giảm được chi phí xác nhận.
- Hình thức trả chậm phù hợp với với khách hàng có khả năng cho chịu.
- Trường hợp khách hàng cần độ an toàn cao hơn hoặc cần tài trợ cho giao dịch xuất khẩu.
+ Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu : L/C cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ bô chứng từ tại 1 ngân hàng chỉ định (nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH mở cam kết hòan trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy định của L/C.
+ L/C at Sight – trả ngay : NH mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.
CÁC LOẠI L/C KHÁC
Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC)
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:
- Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước.
- Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
- Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các họat động thưong mại , tài chính.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được quy định trong L/C.
- Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không.
- Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần giao hàng kế tiếp.
- Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phần không được sử dụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực.
- Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua muốn hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao hàng nhiều lần).
L/C có thể tuần hòan theo 3 cách : . Tự động (automatic) : Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi ” we open irrevocable L/C revolving monthly.The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month, .
Bán tự động (part automatic) : Sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với các điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi ” this will be operative for the second & third shipment unless otherwise notice by us. .
Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi ” reinstatement by us by way of amendment. L/c có thể tuần hòan theo số tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời gian , L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hòan, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hòan tích lũy hay không tích lũy.
L/C chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác.
- Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử dụng theo như L/C gốc.
- Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển nhượng bằng hóa đơn của mình.
- Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc.
- Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy định trong L/C gốc.
Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nhượng tòan bộ hay từng phần L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second ben. ) Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ: transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng 1 lần từ người hưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2.Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1 người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh tóan từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khỏan, điều kiện đã quy định trong L/C, ngọai trừ : • • • • • Số tiền (thường ít hơn) Đơn giá ( thấp hơn) Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn) Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn) Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn) Ngòai ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit)
- L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có – tín dụng không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác (do đó còn có tên là giáp lưng).
L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng với điều kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp lưng cũng được dung trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng.
Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là NH phát hành L/C giáp lưng hòan tòan chịu trách nhiệm thanh tóan bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không rang buộc bởi L/C gốc . Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hòan tòan độc lập với nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hòan tòan yên tâm về thanh tóan vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ 2 do người trung gian mở
- Red clause L/C (anticipatory)
- L/C có điều khỏan đỏ : Là lọai L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khỏan tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse ‘ receipt) biên lai của người giao nhận (forwarder ‘s receipt ) thông thường khi nhận khỏan tiền ứng trước này , người hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó . Khỏan ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ chứng từ.
- Reciprocal L/C – L/C đối ứng
Là lọai L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người mua , người bán của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khỏan thanh tóan. Trong quy định việc chấp nhận và/hoặc thanh tóan của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số…ngày..do ngân hàng..phát hành (the acceptance and or payment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C No…dated issued by…) Đơn giản hơn có thể trong 2 L/C này đều ghi chỉ được thanh tóan khi 1 L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khac, đã từ lâu không còn sử dụng L/C này , song ở Việt Nam lọai L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất, vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn.
“L /C đối ứng (Reciprocal L/C) thường được sử dụng trong giao dịch gia công hàng xuất khẩu, theo đó cả hai bên đều đóng vai trò là nhà nhập khẩu và xuất khẩu. L/C đối ứng được phát hành hoặc chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. Khác với những L/C thông thường được thanh toán/chấp nhận thanh toán khi chứng từ xuất trình phù hợp, L/C đối ứng là L/C thanh toán có điều kiện, theo đó Ngân hàng Phát hành (NHPH) L/C đối ứng cam kết thanh toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do NHPH đó phát hành. Điều kiện thanh toán điển hình của L/C đối ứng thường được NHPH quy định tương tự như sau: “Đây là L/C đối ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân hàng….. Khi nhận được chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối phiếu/chứng từ và sẽ thực hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C số ……….. ngày …… do Ngân hàng ……. phát hành”.
Ví dụ sau đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về L/C đối ứng:
Shingbang Ltd., Co (Hàn Quốc) ký một hợp đồng gia công hàng may mặc với Garment Company No. 5 (Việt Nam), theo đó Shingbang Ltd., Co mở L/C nhập thành phẩm (Master L/C) cho người hưởng là Garment Company No. 5 và L/C Garment Company No. 5 mở L/C nhập nguyên liệu trả chậm 90 ngày cho người hưởng là Shingbang Ltd., Co.
Khi nhận được L/C, ví dụ, L/C No. 123 dated 20/2/2008 được phát hàng bởi Korex Bank Seoul, Garment Company No. 5 yêu cầu ngân hàng của mình (Vietcombank Da Nang) phát hành L/C trả chậm (deferred payment L/C) 90 ngày đối ứng với L/C trên cho người hưởng là Shingbang. L/C đối ứng do Vietcombank Da Nang phát hành có thể quy định về điều kiện thanh toán như sau: “This L/C is reciprocal to L/C No. 123 dated 20/4/2008 issued by Korex Bank, Seoul. Upon receipt of the documents complying with the L/C terms, we shall incur a deferred payment undertaking but the payment ưhen due shall be effected only after our full receipt of the proceeds under L/C No. 123 dated 20/4/2008”.
L/C đối ứng phổ biến chủ yếu ở một số nước Châu Á. Ở Việt Nam loại L/C này được phát hành phổ biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công hàng may mặc cho các công ty ở Hàn Quốc. Hiện nay loại L/C hầu như không còn được sử dụng rộng rãi.” nguồn trích dẫn từ Blog Nguyễn Hữu Đức
- Defered L/C -L/C trả dần:
L/C trong đó quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau 1 thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ (presentation date) Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định.Khi bộ chứng từ được NH xác định là hợp lệ, NH sẽ chấp nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.
- Confirm L/C -L/C có xác nhận :
Là lọai L/C không hủy ngang do 1 NH mở và được NH khách xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là 1 cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ không tin tưởng vào khả năng tài chính của NH mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của NH mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hay bằng 1 văn thư riêng. NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ . Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của NH phát hành.NH xác nhận có thể xác nhận 1 L/C nhưng không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền,gia hạn hiệu lực…..) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh tóan. Trong trường hơp này trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C về nguyên tắc do người mua trả nhưng cũng có thể thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả 2
L/C USANCE PAID AT SIGHT (Tham khảo từ nguồn Blog Nguyễn Hữu Đức)
Mới đây một người bạn đồng nghiệp có gửi cho người viết bài này một bản sao LC có nội dung hơi khác so với những LC thông thường và hỏi đó là loại LC gì, được phát hành trong trường nào và nhằm mục đích gì … Xem qua nội dung người viết nhận ra ngay đây là LC UPAS (Usance Paid At Sight) – một loại LC trả chậm nhưng thực tế người hưởng lợi được thanh toán ngay – thỉnh thoảng được phát hành bởi một số ngân hàng ở Châu Á, đặc biệt là các ngân hàng Hàn Quốc. Người viết đã từng có dịp làm quen và tìm hiểu về loại LC này, do vậy, xin được giới thiệu chi tiết với các đồng nghiệp và bạn đọc quan tâm để khi gặp những LC tương tự sẽ không ngạc nhiên và có thể giải thích cặn kẻ cho khách hàng.
Hình thức của LC UPAS
Về hình thức, khác với 4 loại LC thường gặp như:
[align=jus
by ngocvu1403 at 20-08-2014, 03:19 PM 0 comments
Các doanh nghiệp đã phân tích những khó khăn sẽ gặp phải nếu Thông tư 20/2014 của Bộ KH&CN được đưa vào thực tiễn nhưng không được tiếp thu.

Hiệp hội dệt may Việt Nam cho rằng quy định máy móc cũ được nhập khẩu phải có niên hạn sử dụng không quá năm năm là quá ngắn. Ảnh: HTD
Như báo Pháp Luật TP.HCM đã thông tin, Thông tư 20/2014 (TT20) của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có hiệu lực từ ngày 1-9 đã bị cộng đồng doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực máy móc, thiết bị xây dựng nông nghiệp phản đối. Những nội dung gây lo lắng cho cộng đồng DN hiện nay cũng chính là những điểm mà trước đó các DN đã góp ý khi TT20 còn là dự thảo.
Góp ý cũng như không
Trong đợt tham vấn ý kiến cộng đồng DN của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vào đầu năm 2014, nhiều DN đã cho rằng hai điều kiện máy móc cũ được nhập khẩu phải còn chất lượng 80% trở lên và có niên hạn sử dụng không quá năm năm là không khả thi và thiếu thực tế.
Công ty Luật TNHH Bizconsult cho rằng hai điều kiện này thiếu tính khoa học vì có những dây chuyền ở nước ngoài chỉ mới sử dụng một thời gian ngắn sau đó phải dừng sản xuất do kinh doanh thua lỗ hoặc khủng hoảng. Vì vậy những dây chuyền này còn rất mới nhưng niên hạn sử dụng có thể đã quá năm năm. “Chúng tôi đề nghị không hạn chế về thời gian và giá trị sử dụng đối với những máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ thuộc diện quản lý chuyên ngành” - công ty này đề nghị. Tuy nhiên, TT20 ra đời hoàn toàn không có ý nào về nội dung này.

Hiệp hội dệt may Việt Nam cho rằng quy định máy móc cũ được nhập khẩu phải có niên hạn sử dụng không quá năm năm là quá ngắn. Ảnh: HTD
Tương tự, Hiệp hội Dệt may Việt Nam cũng cho rằng quy định máy móc cũ được nhập khẩu phải có niên hạn sử dụng không quá năm năm là quá ngắn. Hiệp hội Dệt may đã đề nghị tăng lên 10 năm nhưng ý kiến này cũng không được tiếp thu.
Còn theo Hiệp hội In Việt Nam, quy định chất lượng máy cũ được nhập phải còn 80% trở lên là rất chung chung, khó vận hành. Công ty Cơ khí Giao thông vận tải Sài Gòn (SAMCO) cũng đã đề nghị chất lượng máy móc cũ nên quy định còn 70% so với máy mới thay vì 80%.
Hiệp hội Giấy và Bột giấy cho hay quy định về niên hạn sử dụng không quá năm năm là chưa đúng thực tế, bởi lẽ tùy từng ngành nghề, vòng đời kỹ thuật, công nghệ của thiết bị dài hay ngắn khác nhau. Riêng đối với thiết bị máy móc ngành giấy TT20 quy định niên hạn sử dụng 15 năm thì trước đó hiệp hội đã đề nghị nâng vòng đời của thiết bị ngành giấy và bột giấy từ 15 năm lên 30 năm.
Tránh chuyện chính sách ép DN
TS Lê Đăng Doanh, chuyên gia kinh tế, cho biết ở các nước người ta có khái niệm “công nghệ tích hợp”, tức là công nghệ phát triển phù hợp với trình độ của nước ấy và phù hợp với mặt hàng các DN sản xuất ra chứ không nhất thiết phải là công nghệ tiên tiến nhất. Bởi vì công nghệ tiên tiến nhất thì DN không đủ sức để làm, trình độ của người lao động không đủ để xử lý, DN cũng không đủ tiền để mua. Vì vậy khi chọn công nghệ máy móc, DN có thể chọn loại trung bình, chậm hơn các nước khác một ít nhưng vẫn có thể sử dụng được. Do đó trên thế giới có những thị trường các công nghệ đã qua sử dụng là vì thế.
Ông Doanh nhìn nhận việc siết nhập các máy móc đã qua sử dụng có phần là để hạn chế một số DN lợi dụng để nhập nhiều máy quá cũ gây ảnh hưởng môi trường và tiêu hao nhiều năng lượng. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ chất lượng máy còn 80% trở lên cần được tính toán, xác định như thế nào cho hợp lý và cơ quan nào độc lập để xác định đáp ứng cả yêu cầu của Bộ KH&CN và được DN chấp nhận. Đấy là một yêu cầu hiện nay đáng quan tâm trong TT20.
“Các DN cứ lên tiếng để Bộ KH&CN hiểu rõ và thông cảm hơn với DN, đặc biệt nêu lên một số trường hợp cụ thể thông qua VCCI để lên tiếng. Đây không phải là điều mâu thuẫn về nguyên tắc mà hai bên cần tiếng nói chung, tạo ra sự đồng thuận tránh việc chính sách ép DN. Đồng thời tránh việc một số DN lợi dụng việc nhập công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều năng lượng” - chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh nhấn mạnh.
THU HẰNG
by ngocvu1403 at 12-08-2014, 09:53 PM 0 comments
Dành cho nhân viên kinh doanh (Tham khảo)
Để soạn thảo tốt một CV cho lãnh vực kinh doanh. Trước hết các Bạn cần tìm hiểu nhiệm vụ và trách nhiệm của các vị trí với nhiều cấp như sau (Sale Man / Sale Executive / Sale Representtative (Sales Rep) / Sale Supervisor hoặc Area Sales Rep /Area Sale Supervisor, manager..v..v.). Tùy vào từng cấp mà bộ CV cần soạn thảo cụ thể hơn cho hợp của vị trí đó và yêu cầu của Nhà tuyển dụng. Các bạn tham khảo nhé Thứ tự dưới đây được phân bậc theo vai trò, trách nhiệm, quyền hạn thận chí kinh nghiệm, năng lực của từng vị trí và được sắp xếp từ thấp đến cao.
Tìm hiểu Nhiệm vụ và trách nhiệm của từng vị trí
A. Tìm hiểu các vị trí : Thông thường trong kinh doanh có cá vị trí cơ bản sau :
1. Sale Man (NVKD)
2. Sale Rep (Đại diện KD)
3. Sale Executive (Điều hành KD)
4. Sale Supervisor (Giám sát KD)
5. Sale Director (Giám đốc KD)
6. Sale Manager (Giám đốc KD) (5)>(6)
Bạn nào được bố trí phụ trách ở khu vực thì thêm vào chữ Area hoặc Fiel
Vd: ASM ( Area Sales Manager : Giám đốc Kinh Doanh Khu Vực)
B. Nhiệm vụ & Trách nhiệm chính
Sale Man
* Phát triển khách hàng mua lẻ tại khu vực được phân công
* Chăm sóc KH, quản lý và theo dõi tiến độ doanh số của KH (có khi phải trực tiếp giao hàng)
* Trực tiếp quản lý thu công nợ của KH,
* Thực hiện các công việc về khuyến mãi, hậu mãi . . v . . v . .
* Trực tiếp báo cáo cho Sales Rep
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Sales Rep hoặc Sales Sup (nếu có)
* Địa bàn hoạt động trng phạm vi của khu vực được giao phó
* v . . v . .
Sale Rep (Sales Supervisor) : Là nhân viên cao hơn một cấp Sales Man
* Là những công việc của vị trí Sales Man nhưng công việc nặng về thủ tục giấy tờ (Nhận đơn đặt hàng, chăm sóc KH, tìm hiểu hoạt động của đối thủ cạnh tranh, đề xuất các kế họach hành động nhằm phát triễn tốt công việc bàn hàng, phát triển mạng lưới KH, đại lý, NPP ... (sau đó giao lại cho Sals Man thực hiện các công việc bán hàng. . v. . v . .)
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Supervisor hoặc Director (nếu có)
* Địa bàn hoạt động trong phạm vi của khu vực được phụ trách
* v. . .v . .
Sale Sup : Giám sát có nhiều cấp : Cấp vùng, cấp khu vực (Vùng > Khu vực)
* Giám sát mọi hoạt động của Sales Man / Sales Rep
* Gíam sát, quản lý hàng hóa đã cugn cấp
* Giám sát hoạt động tiến độ kinh doanh của KH
* Giám sát công nợ, hàng hóa
* Giám sát hoạt động của đối thủ
* Lập kế hoạch kinh doanh. Phương án hành động
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Director / maneger hoặc của Sup cao vùng
* v . .v . .
Sale Executive : Điều hành có nhiều cấp : cấp toàn vùng, cấp vùng và cấp khu vục
* Điều hành và triễn khai, thực hiện tất cả công việc kinh doanh theo kế hoạch của Công ty
* Chỉ đạo công việc trực tiếp cho Sales Rep / Sales Man
* Lập kế hoạch kinh doanh theo từng thởi kỳ, thời điểm tại KV được phụ trách
* Quản lý, theo dõi hoạt động của NV cấp dưới
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Director hoặc Manager
* Địa bàn hoạt động trong phạm vi của khu vực được phụ trách
* v .v..
Director / Manager
* Nhiệm vụ và trách nhiệm của hai vị trí này rất nhiều và rất cao. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty (bài sau sẽ giới thiệu đến bạn nhiều hơn vê vị trí này)
Trên đây là những nhiệm vụ trách nhiệm chung của từng vị trí, tùy vào tính chất hoạt động và mô hình hoạt động của Doanh nghiệp mà sẽ có những nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể hơn
Vì giới hạn của trang web, chúng tôi chỉ đưa ra những yếu tố căn bản cho từng vị trí, cũng như vài vị trí cần thiết, các bạn nào quan tâm hơn vui lòng liên hệ trực tiếp qua email, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết và cụ thể hơn. tất nhiên là Free rồi nhé
Từ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng vị trí mà khi soạn thảo CV cần phải tương thích và phù hợp với yêu cầu tuyển dụng
-----------------
Ngoài ra, hiện nay còn có thêm các vị trí như
Sale Admin : SA thực ra là thư ký cho phòng kinh doanh, có thể dưới quyền SM, báo cáo trực tiếp cho SM hoặc sếp của SA hình như là CSA thì phải. Cơ hội thăng tiến có lẽ là CSA hoặc nếu ko thì phải chuyển qua vị trí khác. Tùy từng cty mà SA có nhiệm vụ và vị trí khác nhau; vd: ở những công ty nhỏ SA thậm chí có thể gần tương đương với trưởng phòng hoặc trưởng đại diện, còn với một số công ty và các công ty liên doanh lớn thì SA được hiểu theo nghĩa ban đầu, tức là thư ký hoặc trợ lý cho phòng kinh doanh. Hiện tại, mình nghĩ là chưa có khóa học đào tạo chính thức nào cho các nhân viên SA đâu, em bạn trình độ tiếng Anh như vậy là ok rùi đó (nếu cần thì có thể học thêm 1 khóa thư ký nữa, có lẽ là ko cần thiết đâu)
Sale Mobile : hình thức làm việc ở xa văn phòng, công việc sẽ tùy thuộc vào tính chất mà nhà tuyển dụng yêu cầu, hình thức này hiện nay rất phổ biến. Do tình trạng văn phòng đại diện các hãng đa số tập trung ở TP HCM, trong khi đó cần có nhân viên hỗ trợ ở các vùng tạc các khu vực như Bắc, Trung , Miền Tây, đôi khi chỉ cần 1 - 2 nhân sự nên không lập văn phòng mà chỉ sử dụng salemobile
Sale Staff : ( bạn có thể cùng chúng tôi chia sẽ và phân tích về vị trí này )
Account Manager :
- Account Manager là chức vụ "gần giống" Sales manager, nhưng Account Manager có quyền rộng hơn ở chỗ có quyền "đàm phán giá cả", còn sales thì chỉ thực hiện nhệm vụ làm sao bán được sản phẩm or dịch vụ mà ko có quyền deal giá, để phân biệt thì ta chỉ việc deal giá xuống, nếu tay Sales thì sẽ nói "Xin phép anh, cho em gọi về cho sếp hỏi ý kiến" còn tay Account thì sẽ nói :"Em chỉ bớt được tí nữa thôi anh ạ, giảm 50% giá thế thì khó cho bên em quá". Tốt nhất là không nên dịch nghĩa chữ Account Manager ra tiếng Việt, vì dịch ra dễ "chết" lắm.
- AM rất khó dịch Ra nghĩa trong tiếng Việt, nhưng nhiệm vụ chính của AM là: phát triển, duy trì, quản lý các khách hàng lớn của công ty. Những khách hàng này chỉ chiếm 20% trong tổng số khách hàng của bạn, nhưng lại mang lại 80% doanh số. Họ (Account) chính là các distributor, master dealer, công ty dạng groups hoặc big brand...
P/s: mà cái này hình như là chỉ có trong hệ thống cấp bậc của bọn US
Sale Promotion : ( bạn có thể cùng chúng tôi chia sẽ và phân tích về vị trí này )
Phân cấp nhân sự phòng Sales theo kiểu US:
1. Vice President (VP) of Sales
2. Director of Sales
3. Regional Manager/District Manager
4. Account Executive (account to)
5. Account Manager (account nhỏ)
Để soạn thảo tốt một CV cho lãnh vực kinh doanh. Trước hết các Bạn cần tìm hiểu nhiệm vụ và trách nhiệm của các vị trí với nhiều cấp như sau (Sale Man / Sale Executive / Sale Representtative (Sales Rep) / Sale Supervisor hoặc Area Sales Rep /Area Sale Supervisor, manager..v..v.). Tùy vào từng cấp mà bộ CV cần soạn thảo cụ thể hơn cho hợp của vị trí đó và yêu cầu của Nhà tuyển dụng. Các bạn tham khảo nhé Thứ tự dưới đây được phân bậc theo vai trò, trách nhiệm, quyền hạn thận chí kinh nghiệm, năng lực của từng vị trí và được sắp xếp từ thấp đến cao.
Tìm hiểu Nhiệm vụ và trách nhiệm của từng vị trí
A. Tìm hiểu các vị trí : Thông thường trong kinh doanh có cá vị trí cơ bản sau :
1. Sale Man (NVKD)
2. Sale Rep (Đại diện KD)
3. Sale Executive (Điều hành KD)
4. Sale Supervisor (Giám sát KD)
5. Sale Director (Giám đốc KD)
6. Sale Manager (Giám đốc KD) (5)>(6)
Bạn nào được bố trí phụ trách ở khu vực thì thêm vào chữ Area hoặc Fiel
Vd: ASM ( Area Sales Manager : Giám đốc Kinh Doanh Khu Vực)
B. Nhiệm vụ & Trách nhiệm chính
Sale Man
* Phát triển khách hàng mua lẻ tại khu vực được phân công
* Chăm sóc KH, quản lý và theo dõi tiến độ doanh số của KH (có khi phải trực tiếp giao hàng)
* Trực tiếp quản lý thu công nợ của KH,
* Thực hiện các công việc về khuyến mãi, hậu mãi . . v . . v . .
* Trực tiếp báo cáo cho Sales Rep
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Sales Rep hoặc Sales Sup (nếu có)
* Địa bàn hoạt động trng phạm vi của khu vực được giao phó
* v . . v . .
Sale Rep (Sales Supervisor) : Là nhân viên cao hơn một cấp Sales Man
* Là những công việc của vị trí Sales Man nhưng công việc nặng về thủ tục giấy tờ (Nhận đơn đặt hàng, chăm sóc KH, tìm hiểu hoạt động của đối thủ cạnh tranh, đề xuất các kế họach hành động nhằm phát triễn tốt công việc bàn hàng, phát triển mạng lưới KH, đại lý, NPP ... (sau đó giao lại cho Sals Man thực hiện các công việc bán hàng. . v. . v . .)
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Supervisor hoặc Director (nếu có)
* Địa bàn hoạt động trong phạm vi của khu vực được phụ trách
* v. . .v . .
Sale Sup : Giám sát có nhiều cấp : Cấp vùng, cấp khu vực (Vùng > Khu vực)
* Giám sát mọi hoạt động của Sales Man / Sales Rep
* Gíam sát, quản lý hàng hóa đã cugn cấp
* Giám sát hoạt động tiến độ kinh doanh của KH
* Giám sát công nợ, hàng hóa
* Giám sát hoạt động của đối thủ
* Lập kế hoạch kinh doanh. Phương án hành động
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Director / maneger hoặc của Sup cao vùng
* v . .v . .
Sale Executive : Điều hành có nhiều cấp : cấp toàn vùng, cấp vùng và cấp khu vục
* Điều hành và triễn khai, thực hiện tất cả công việc kinh doanh theo kế hoạch của Công ty
* Chỉ đạo công việc trực tiếp cho Sales Rep / Sales Man
* Lập kế hoạch kinh doanh theo từng thởi kỳ, thời điểm tại KV được phụ trách
* Quản lý, theo dõi hoạt động của NV cấp dưới
* Chịu sự quản lý trực tiếp của Director hoặc Manager
* Địa bàn hoạt động trong phạm vi của khu vực được phụ trách
* v .v..
Director / Manager
* Nhiệm vụ và trách nhiệm của hai vị trí này rất nhiều và rất cao. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty (bài sau sẽ giới thiệu đến bạn nhiều hơn vê vị trí này)
Trên đây là những nhiệm vụ trách nhiệm chung của từng vị trí, tùy vào tính chất hoạt động và mô hình hoạt động của Doanh nghiệp mà sẽ có những nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể hơn
Vì giới hạn của trang web, chúng tôi chỉ đưa ra những yếu tố căn bản cho từng vị trí, cũng như vài vị trí cần thiết, các bạn nào quan tâm hơn vui lòng liên hệ trực tiếp qua email, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết và cụ thể hơn. tất nhiên là Free rồi nhé
Từ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng vị trí mà khi soạn thảo CV cần phải tương thích và phù hợp với yêu cầu tuyển dụng
-----------------
Ngoài ra, hiện nay còn có thêm các vị trí như
Sale Admin : SA thực ra là thư ký cho phòng kinh doanh, có thể dưới quyền SM, báo cáo trực tiếp cho SM hoặc sếp của SA hình như là CSA thì phải. Cơ hội thăng tiến có lẽ là CSA hoặc nếu ko thì phải chuyển qua vị trí khác. Tùy từng cty mà SA có nhiệm vụ và vị trí khác nhau; vd: ở những công ty nhỏ SA thậm chí có thể gần tương đương với trưởng phòng hoặc trưởng đại diện, còn với một số công ty và các công ty liên doanh lớn thì SA được hiểu theo nghĩa ban đầu, tức là thư ký hoặc trợ lý cho phòng kinh doanh. Hiện tại, mình nghĩ là chưa có khóa học đào tạo chính thức nào cho các nhân viên SA đâu, em bạn trình độ tiếng Anh như vậy là ok rùi đó (nếu cần thì có thể học thêm 1 khóa thư ký nữa, có lẽ là ko cần thiết đâu)
Sale Mobile : hình thức làm việc ở xa văn phòng, công việc sẽ tùy thuộc vào tính chất mà nhà tuyển dụng yêu cầu, hình thức này hiện nay rất phổ biến. Do tình trạng văn phòng đại diện các hãng đa số tập trung ở TP HCM, trong khi đó cần có nhân viên hỗ trợ ở các vùng tạc các khu vực như Bắc, Trung , Miền Tây, đôi khi chỉ cần 1 - 2 nhân sự nên không lập văn phòng mà chỉ sử dụng salemobile
Sale Staff : ( bạn có thể cùng chúng tôi chia sẽ và phân tích về vị trí này )
Account Manager :
- Account Manager là chức vụ "gần giống" Sales manager, nhưng Account Manager có quyền rộng hơn ở chỗ có quyền "đàm phán giá cả", còn sales thì chỉ thực hiện nhệm vụ làm sao bán được sản phẩm or dịch vụ mà ko có quyền deal giá, để phân biệt thì ta chỉ việc deal giá xuống, nếu tay Sales thì sẽ nói "Xin phép anh, cho em gọi về cho sếp hỏi ý kiến" còn tay Account thì sẽ nói :"Em chỉ bớt được tí nữa thôi anh ạ, giảm 50% giá thế thì khó cho bên em quá". Tốt nhất là không nên dịch nghĩa chữ Account Manager ra tiếng Việt, vì dịch ra dễ "chết" lắm.
- AM rất khó dịch Ra nghĩa trong tiếng Việt, nhưng nhiệm vụ chính của AM là: phát triển, duy trì, quản lý các khách hàng lớn của công ty. Những khách hàng này chỉ chiếm 20% trong tổng số khách hàng của bạn, nhưng lại mang lại 80% doanh số. Họ (Account) chính là các distributor, master dealer, công ty dạng groups hoặc big brand...
P/s: mà cái này hình như là chỉ có trong hệ thống cấp bậc của bọn US
Sale Promotion : ( bạn có thể cùng chúng tôi chia sẽ và phân tích về vị trí này )
Phân cấp nhân sự phòng Sales theo kiểu US:
1. Vice President (VP) of Sales
2. Director of Sales
3. Regional Manager/District Manager
4. Account Executive (account to)
5. Account Manager (account nhỏ)

by ngocvu1403 at 30-07-2014, 06:59 PM 0 comments
Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam
Tải tệp nội dung toàn văn:
TT832014BTC.doc
TT832014- ThueGTGT thay the 131.pdf
Tải tệp nội dung toàn văn:

TT832014BTC.doc
TT832014- ThueGTGT thay the 131.pdf

by ngocvu1403 at 16-07-2014, 06:54 PM 0 comments
Ngày 15/7/2014, Tổng cục Hải quan có văn bản số 8856/TCHQ-TCCB thông báo về việc dự kiến tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan năm 2014 với các nội dung như sau:
Thông tin cụ thể mời bạn đọc xem file đính kèm
TẬP TIN ĐÍNH KÈM:
8856-Thi NVHQ 2014.tif


1. Thời gian và địa điểm tổ chức thi:
- Thời gian dự kiến: hai ngày 06/9/2014 - 07/9/2014 (thứ bảy và chủ nhật)
- Tổ chức thi tại 3 khu vực:
+ Miền Bắc : tại TP Hà Nội
+ Miền Trung : tại TP Đà Nẵng
+ Miền Nam : tại TP Hồ Chí Minh
2. Nội dung và hình thức thi:
- Nội dung thi:
+ Thi môn Pháp luật Hải quan;
+ Thi môn Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương;
+ Thi môn Thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hình thức thi: Bài tập tình huống + trắc nghiệm, thời gian thi 60 phút / môn
3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: 5 ngày, từ ngày 28/7/2014 đến hết ngày 01/8/2014
4. Hồ sơ đăng ký dự thi: 01 bộ, bao gồm:
- Phiếu đăng ký dự thi
- Bảng điểm của 04 học phần nghiệp vụ khai hải quan
- 02 ảnh 4 x 6 có ghi rõ họ, tên, năm sinh ở mặt sau của ảnh
- 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ để Hội đồng thi thông báo kết quả thi.
Lưu ý: các cơ sở đào tạo được phép thu hộ Hồ sơ đăng ký dự thi của học viên nếu Hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BTC
5. Lệ phí thi:
- Đối với thí sinh đăng ký thi lần 1: 360.000đ/ 3 môn thi
- Đối với thí sinh đăng ký thi lại năm 2014: 120.000đ/ môn thi lại
6. Nộp hồ sơ:
- Từ tỉnh Nghệ An trở ra : Nộp hồ sơ cho Cục Hải quan TP Hà Nội
- Từ Hà Tĩnh đến Bình Định : Nộp hồ sơ cho Cục Hải quan TP Đà Nẵng – 250 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
- Các tỉnh phía Nam trở vào : Nộp hồ sơ cho Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Thông tin cụ thể mời bạn đọc xem file đính kèm
TẬP TIN ĐÍNH KÈM:

8856-Thi NVHQ 2014.tif


=====================================
Mẫu phiếu đăng ký dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan năm 2014:
Thực hiện nội dung công văn số 8856/TCHQ-TCCB về việc chuẩn bị tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai Hải quan. Cục Hải quan Tp Đà Nẵng gửi đến quý doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu mẫu phiếu đăng ký dự thi (Mẫu 02) kèm thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 9/6/2011 của Bộ Tài chính.
TẬP TIN ĐÍNH KÈM:
Phieu dk du thi.doc
Mẫu phiếu đăng ký dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan năm 2014:
Thực hiện nội dung công văn số 8856/TCHQ-TCCB về việc chuẩn bị tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai Hải quan. Cục Hải quan Tp Đà Nẵng gửi đến quý doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu mẫu phiếu đăng ký dự thi (Mẫu 02) kèm thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 9/6/2011 của Bộ Tài chính.
TẬP TIN ĐÍNH KÈM:

Phieu dk du thi.doc

by ngocvu1403 at 03-07-2014, 11:27 PM 0 comments
Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mạiquy định cụ thể 10 thông tin không được phép sửa chữa trên tờ khai hải quan điện tử sau khi tờ khai được Hệ thống chấp nhận chuẩn và gửi thông báo phân luồng.
Các thông tin không được phép sửa bao gồm:
1. Số tờ khai;
2. Mã loại hình;
3. Mã phân loại hàng hóa;
4. Mã phương thức vận chuyển;
5. Cơ quan Hải quan;
6. Ngày khai báo (dự kiến);
7. Mã người nhập khẩu;
8. Tên người nhập khẩu;
9. Mã đại lý hải quan;
10. Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến.
Ngoài những thông tin trên, Điều 11 của Thông tư còn quy định người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin khác trên tờ khai hải quan điện tử trong các trường hợp sau đây:
- Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng hàng hóa chưa được thông quan, việc xử phạt (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành;
- Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan và trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan Hải quan;
+ Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung;
+ Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.
- Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan sau 60 ngày kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Chi cục trưởng xem xét cho phép khai bổ sung và xử phạt theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/4/2014.
Các thông tin không được phép sửa bao gồm:
1. Số tờ khai;
2. Mã loại hình;
3. Mã phân loại hàng hóa;
4. Mã phương thức vận chuyển;
5. Cơ quan Hải quan;
6. Ngày khai báo (dự kiến);
7. Mã người nhập khẩu;
8. Tên người nhập khẩu;
9. Mã đại lý hải quan;
10. Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến.
Ngoài những thông tin trên, Điều 11 của Thông tư còn quy định người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin khác trên tờ khai hải quan điện tử trong các trường hợp sau đây:
- Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng hàng hóa chưa được thông quan, việc xử phạt (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành;
- Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan và trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan Hải quan;
+ Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung;
+ Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.
- Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan sau 60 ngày kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Chi cục trưởng xem xét cho phép khai bổ sung và xử phạt theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/4/2014.

by ngocvu1403 at 03-07-2014, 11:09 PM 0 comments
Hàng rút ruột thì thủ tục Hải quan vẫn y như bình thường chỉ khác ở những chỗ sau :
_ Khi lấy D/O ở Hãng tàu thì nên báo bên bộ phận chứng từ giao D/O là mình sẽ rút ruột hàng ở cảng, để hãng tàu đóng dấu rút ruột lên trên D/O thì lúc đó mình xuống cảng làm thủ tục rút ruột được. ( chứ nếu để dấu : hàng giao thẳng , mà xuống cảng đòi rút ruột thì ko được đâu nhé ).
_ Sau khi làm xong hết thủ tục HQ, thì ta đóng tiền in phiếu EIR : thông báo chỗ thương vụ là mình rút hàng tại bãi chứ ko lấy nguyên Cont. Lúc đó mình cần ghi lại đầy đủ số xe lên Phiếu EIR nhé. ( Vì nếu ko ghi thì sau khi xe lấy hàng xong xe nào ko có số trên phiếu EIR thì cảng sẽ ko cho ra khỏi cổng đâu nhé ^^! )
_ Thường hàng giao thẳng thì mình sẽ lấy giấy trả rỗng để về lấy lại tiền cược. ở đây là hàng rút ruột thì sẽ có một số hãng tàu cũng bắt chúng ta cược cont. Và khi ta làm thủ tục rút ruột hàng ở cảng. KHi lấy hết hàng ra khỏi Cont, ta sẽ phải nhờ bên bộ phận điều độ rút ruột ( hoặc ai đó đảm nhận bộ phận ký xác nhận Cont sau khi rút hết hàng xong ) Lúc đó mình sẽ cầm giấy xác nhận đó kẹp chung với biên nhận cược và lên hãng tàu lấy lại tiền cược Cont.
_ Thường hàng giao nguyên Cont thì họ cầm phiếu EIR ra thanh lý là sẽ ra khỏi cổng. Còn hàng rút ruột thì sẽ có nhiều xe tải . Vậy khi thanh lý chúng ta phải lấy hết tất cả hàng của Container , và thanh lý cùng lúc hết tất cả các xe ra 1 lần. Ko có chuyện lấy nửa Cont cho xe chạy, rồi vài tiếng sau chạy vào lấy tiếp ( ở cảng họ ko chấp nhận cho chuyện này đâu nhé, nếu sai sót dễ bị đóng tiền oan + bị phạt đó ). Do đó ta cần nắm bắt tình hình thời gian để mà sắp xếp để rút ruột hợp lý hàng hóa.
_ Nên nhớ phải làm phiếu chuyển Cont ra bãi rút ruột và đăng ký bốc xếp ( hoặc xe nâng ) để rút ruột. Ví dụ hàng đó là Pallet thì ta đăng ký rút ruột xe nâng. Còn hàng thúng carton thì chọn phương án rút ruột bằng công Nhân.
_ hiện giờ em mới chỉ làm thủ tục rút ruột ở 3 cảng : Cát Lái - ICD 1 - tân Cảng nên sẽ chỉ nói 1 số tiêu chỉ ở mỗi cảng :
+ tân cảng : đưa lệnh vào khu điều độ để đăng ký rút ruột. Sau đó đóng tiền chuyển bãi rút ruột. Rồi chờ Cont ra bãi rút ruột thì kêu công nhân theo lệnh điều độ đã phát.
+ ICD : đóng tiền rút ruột ( bằng xe nâng - hay bốc xếp tùy loại hàng ). Rồi đăng ký chuyển cont về bãi rút ruột. Chờ Cont hạ thì làm phiếu cắt seal và cho xe vào rút hàng về.
+ Cát Lái : riêng ở Cát lái thì chúng ta phải làm 1 Công Văn xin được rút ruột ở cảng. Công Văn có nội dung chính là vì lý do địa chỉ công ty ( hoặc là kho cty ) nằm trong khu vực đông dân cư , xe Cont ko thể đậu - ko thể vào - ko thể chạy đến được nên cty chúng tôi xin được rút hàng tại cảng để đưa hàng về kho riêng của cty.( Nhớ là gửi Chi cục hải Quan Cát Lái + Thương vụ Tân Cảng Cát Lái + Các cơ quan hữu quan khác ). Sau đó cầm D/O và Công văn vào chỗ Hải Quan thanh lý để họ đóng dấu công chức xác nhận lên D/O . Rồi cầm D/O + Công văn đó xuống khu điều độ rút ruột ( nằm ở khu vực kho hàng lẻ ) , bên điều độ rút ruột sẽ giữ lại Công Văn và cho phép ta rút ruột. Sau đó khi thanh lý thì cầm cái D/O có chữ ký của Hải Quan thì Hải quan mới đóng dấu ô số 34 ( hàng đã qua khu vực giám sát ). Lúc đó thì xong rồi đó.
- Bạn chủ topic làm thực tập ở đâu thì nhờ anh em ở cty đó chỉ dẫn thêm. ^^! chứ mình ghi bấy nhiêu đó chỉ là nội dung chính cần xem xét thôi nhé.
_ Khi lấy D/O ở Hãng tàu thì nên báo bên bộ phận chứng từ giao D/O là mình sẽ rút ruột hàng ở cảng, để hãng tàu đóng dấu rút ruột lên trên D/O thì lúc đó mình xuống cảng làm thủ tục rút ruột được. ( chứ nếu để dấu : hàng giao thẳng , mà xuống cảng đòi rút ruột thì ko được đâu nhé ).
_ Sau khi làm xong hết thủ tục HQ, thì ta đóng tiền in phiếu EIR : thông báo chỗ thương vụ là mình rút hàng tại bãi chứ ko lấy nguyên Cont. Lúc đó mình cần ghi lại đầy đủ số xe lên Phiếu EIR nhé. ( Vì nếu ko ghi thì sau khi xe lấy hàng xong xe nào ko có số trên phiếu EIR thì cảng sẽ ko cho ra khỏi cổng đâu nhé ^^! )
_ Thường hàng giao thẳng thì mình sẽ lấy giấy trả rỗng để về lấy lại tiền cược. ở đây là hàng rút ruột thì sẽ có một số hãng tàu cũng bắt chúng ta cược cont. Và khi ta làm thủ tục rút ruột hàng ở cảng. KHi lấy hết hàng ra khỏi Cont, ta sẽ phải nhờ bên bộ phận điều độ rút ruột ( hoặc ai đó đảm nhận bộ phận ký xác nhận Cont sau khi rút hết hàng xong ) Lúc đó mình sẽ cầm giấy xác nhận đó kẹp chung với biên nhận cược và lên hãng tàu lấy lại tiền cược Cont.
_ Thường hàng giao nguyên Cont thì họ cầm phiếu EIR ra thanh lý là sẽ ra khỏi cổng. Còn hàng rút ruột thì sẽ có nhiều xe tải . Vậy khi thanh lý chúng ta phải lấy hết tất cả hàng của Container , và thanh lý cùng lúc hết tất cả các xe ra 1 lần. Ko có chuyện lấy nửa Cont cho xe chạy, rồi vài tiếng sau chạy vào lấy tiếp ( ở cảng họ ko chấp nhận cho chuyện này đâu nhé, nếu sai sót dễ bị đóng tiền oan + bị phạt đó ). Do đó ta cần nắm bắt tình hình thời gian để mà sắp xếp để rút ruột hợp lý hàng hóa.
_ Nên nhớ phải làm phiếu chuyển Cont ra bãi rút ruột và đăng ký bốc xếp ( hoặc xe nâng ) để rút ruột. Ví dụ hàng đó là Pallet thì ta đăng ký rút ruột xe nâng. Còn hàng thúng carton thì chọn phương án rút ruột bằng công Nhân.
_ hiện giờ em mới chỉ làm thủ tục rút ruột ở 3 cảng : Cát Lái - ICD 1 - tân Cảng nên sẽ chỉ nói 1 số tiêu chỉ ở mỗi cảng :
+ tân cảng : đưa lệnh vào khu điều độ để đăng ký rút ruột. Sau đó đóng tiền chuyển bãi rút ruột. Rồi chờ Cont ra bãi rút ruột thì kêu công nhân theo lệnh điều độ đã phát.
+ ICD : đóng tiền rút ruột ( bằng xe nâng - hay bốc xếp tùy loại hàng ). Rồi đăng ký chuyển cont về bãi rút ruột. Chờ Cont hạ thì làm phiếu cắt seal và cho xe vào rút hàng về.
+ Cát Lái : riêng ở Cát lái thì chúng ta phải làm 1 Công Văn xin được rút ruột ở cảng. Công Văn có nội dung chính là vì lý do địa chỉ công ty ( hoặc là kho cty ) nằm trong khu vực đông dân cư , xe Cont ko thể đậu - ko thể vào - ko thể chạy đến được nên cty chúng tôi xin được rút hàng tại cảng để đưa hàng về kho riêng của cty.( Nhớ là gửi Chi cục hải Quan Cát Lái + Thương vụ Tân Cảng Cát Lái + Các cơ quan hữu quan khác ). Sau đó cầm D/O và Công văn vào chỗ Hải Quan thanh lý để họ đóng dấu công chức xác nhận lên D/O . Rồi cầm D/O + Công văn đó xuống khu điều độ rút ruột ( nằm ở khu vực kho hàng lẻ ) , bên điều độ rút ruột sẽ giữ lại Công Văn và cho phép ta rút ruột. Sau đó khi thanh lý thì cầm cái D/O có chữ ký của Hải Quan thì Hải quan mới đóng dấu ô số 34 ( hàng đã qua khu vực giám sát ). Lúc đó thì xong rồi đó.
- Bạn chủ topic làm thực tập ở đâu thì nhờ anh em ở cty đó chỉ dẫn thêm. ^^! chứ mình ghi bấy nhiêu đó chỉ là nội dung chính cần xem xét thôi nhé.

by ngocvu1403 at 21-02-2014, 04:45 PM 0 comments
Các doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu Việt Nam (VN) cần mạnh dạn chuyển sang mua FOB bán CIF thay cho thực tế là đại bộ phận hợp đồng đều mua CIF bán FOB. Bởi lẽ, khi phía VN mua hàng theo điều kiện CIF hoặc CFR thì người bán nước ngoài sẽ tìm thuê những con tàu nhiều tuổi, lai lịch không rõ ràng với giá cước thấp. Câu chuyện dưới đây là minh chứng.
Cuối năm 2006 một DN ở Hà Nội nhập lô hàng thức ăn chăn nuôi trị giá 1.400.000 USD, từ một Cty ở Singapore theo điều kiện CFR-Incoterms 2000, cảng TP HCM và Hải Phòng. Người bán đã mua hàng này của nhà sản xuất ở Ấn Độ. Hai bên đã nhanh chóng giao kết hợp đồng mua bán. Trong các điều khoản về vận tải, không có điều nào đề cập về tình trạng pháp lý của con tàu cũng như chủ tàu. Theo điều kiện CFR, người bán đã thuê tàu PLJ của chủ tàu BJS ở Hong Kong chở lô hàng về VN. Sau khi tàu PLJ rời cảng xếp hàng, người bán nhanh chóng chuyển vận đơn cùng bộ chứng từ cho người mua và nhận đủ tiền hàng theo phương thức thanh toán bằng L/C. Nhưng 4 ngày trước khi tàu PLJ cập cảng VN, khi đang đi qua eo biển Malaysia, tàu bị cảnh sát Malaysia bắt giữ vì có bằng chứng đây là con tàu của một chủ tàu Indonesia bị hải tặc cưỡng đoạt 4 năm trước.
Ngay lập tức người bán thông báo cho người mua biết vụ việc. Họ giải thích rằng họ đã nhận đủ tiền bán hàng và phía người mua cũng đã nhận đủ bộ chứng từ hợp lệ, điều này cũng đồng nghĩa là họ đã hoàn thành mọi nghĩa vụ giao hàng và về măt pháp lý họ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra vì theo điều kiện CFR rủi ro về hư hỏng mất mát hàng hóa đã chuyển tư người bán sang người mua kể từ khi hàng qua lan can tàu ở cảng xếp hàng. Phía người mua ngay lập tức phản đối lập luận của người bán và yêu cầu họ phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Tuy vậy khi đọc lại hợp đồng mua bán không thấy có quy định nào buộc người bán phải bồi thường trong trường hợp này.
Cũng có ý kiến cho rằng cần làm việc với hãng bảo hiểm để đòi bồi thường (lô hàng được mua bảo hiểm của BMI và BVI ở VN). Tuy nhiên phía bảo hiểm khẳng định theo điều kiện bảo hiểm ICC 1982 (Institute Cargo Clauses 1982, Mục 6.2, Điều khoản miễn trừ) phía bảo hiểm được miễn mọi trách nhiệm trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát khi tàu bị bắt giữ. Một số ý kiến khác lại cho rằng cần nhanh chóng khởi kiện hãng tàu để đòi bồi thường. Tuy vậy theo Bộ luật hàng hải VN (Điều 78, Khoản 2, Mục g) cũng như thông lệ quốc tế (Công ước Hague-Visby Rules, Quy tắc IV, Khoản 2, Mục g) người vận chuyển cũng được thoát trách nhiệm đối với tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp tàu bị bắt giữ.
Một điều đáng lưu ý là bản thân chủ tàu BJS cũng chỉ sở hữu duy nhất một con tàu này, nếu thắng kiên thì chủ hàng VN cũng chỉ có trong tay một bản án đẹp. Không còn lựa chọn nào khác, phía người mua đành trao hết mọi giấy tờ có liên quan và ủy quyền cho người bán thay mặt mình làm việc với các cơ quan hữu quan của Malaysia để nhanh chóng thuê một con tàu khác dến cảng Johore, nơi tàu bị cầm giữ, lấy hàng về. Phía người bán đã khẩn trương tích cực tìm mọi biện pháp tiếp cận với các cơ quan hữu quan của Malaysia để cho phép chủ hàng đưa một con tàu khac đến cảng nói trên chuyển tải hàng về VN dù biết rằng rủi ro và chi phí bỏ ra để làm việc này không ít. Tuy vậy trong thời gian tàu bị bắt giữ tại cảng Johore liên tiếp xảy ra ba sự kiện khác làm cho vụ việc vốn đã phức tạp lại càng phức tạp thêm: Một vụ nổ xảy ra ở trên tàu làm một số thủy thủ bị thương, trong đó có một người bị thương nặng có khả năng tử vong. Tiếp đó, tàu này lại bị một tàu chở dầu đâm phải làm nảy sinh nhiều vấn đề pháp lý khác khá phúc tạp liên quan tới chế định hai tàu đâm va cùng có lỗi (both to blame collision), chưa kể cùng một con tàu nhưng có hai lệnh bắt giữ của hai tòa án: tòa thứ nhất bắt giữ tàu theo yêu cầu của chủ tàu cũ Indonesia, tòa thứ hai lại lật ngược trát của tòa án trước và ra lệnh bắt giữ theo yêu cầu của chủ tàu BJS ở Hong Kong. Cuối cùng vụ việc lại rơi vào tình trạng bế tắc và vô cùng nan giải khi chính quyền cảng sở tại yêu cầu nếu muốn đưa tàu khác đến chuyển tải hàng về VN thì phải đặt cọc bảo lãnh chống ô nhiễm môi trường với trị giá 20 triệu USD. Rõ ràng đây hoàn toàn là một thách đố, do vậy cả hai phía sau gần một năm tìm cách giải quyết vụ việc cuối cùng đành bỏ cuộc vì toàn bộ lô hàng cũng đã bị hư hỏng gần hết.
Vấn đề ở đây là khi soạn thảo hợp đồng phía người mua VN đã bỏ sót không đưa thêm một điều khoản quy định về tình trạng pháp lý của con tàu tham gia chuyên chở lô hàng. Điều khoản đó rất ngắn gọn như sau: “Người bán bảo đảm rằng con tàu do mình thuê không được dính líu tới bất cứ rắc rối, tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng nào trong quá trình thực hiện hợp đồng”. Với điều khoản này rõ ràng vị thế pháp lý của người mua trong việc đấu tranh đòi bồi thường có khả năng thỏa đáng hơn khi người bán thuê những con tàu kiểu như trên. Quả thật đây là một bài học quá đắt giá trong những trường hợp tương tự như trường hợp này.
Từ vụ việc này các DN xuất nhâp khẩu VN cũng cần mạnh dạn chuyển sang mua FOB bán CIF thay cho tinh trạng hiện nay là đại bộ phận hợp đông đều mua CIF bán FOB. Bởi lẽ,khi phía VN mua hàng theo điều kiện CIF hoăc CFR như trên thì người bán ở nước ngoài sẽ tìm thuê những con tàu nhiều tuổi,l ai lịch không mấy rõ ràng với giá cước thấp để nâng cao lợi nhuận. Ngược lại, nếu chuyển sang mua theo điều kiện FOB những lô hàng như trên đây người mua phía VN có nhiều cơ hội và khả năng kiểm soát được các điều kiện về hợp đồng thuê tàu nói chung và tình trạng pháp lý của con tàu và chủ tàu nói riêng.
Vấn đề nữa đặt ra là cần có sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa DN kinh doanh XNK và DN vận tải biển để làm tốt khâu này. Các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan cũng cần có những biện pháp khuyến khích hỗ trợ để các DN xuất nhập khẩu chuyển mạnh sang mua FOB bán CIF. Đây cũng sẽ là một biện pháp chủ động để tăng thị phần của đội tàu VN trên thị trường hàng hải khu vực và quốc tế.
Cuối năm 2006 một DN ở Hà Nội nhập lô hàng thức ăn chăn nuôi trị giá 1.400.000 USD, từ một Cty ở Singapore theo điều kiện CFR-Incoterms 2000, cảng TP HCM và Hải Phòng. Người bán đã mua hàng này của nhà sản xuất ở Ấn Độ. Hai bên đã nhanh chóng giao kết hợp đồng mua bán. Trong các điều khoản về vận tải, không có điều nào đề cập về tình trạng pháp lý của con tàu cũng như chủ tàu. Theo điều kiện CFR, người bán đã thuê tàu PLJ của chủ tàu BJS ở Hong Kong chở lô hàng về VN. Sau khi tàu PLJ rời cảng xếp hàng, người bán nhanh chóng chuyển vận đơn cùng bộ chứng từ cho người mua và nhận đủ tiền hàng theo phương thức thanh toán bằng L/C. Nhưng 4 ngày trước khi tàu PLJ cập cảng VN, khi đang đi qua eo biển Malaysia, tàu bị cảnh sát Malaysia bắt giữ vì có bằng chứng đây là con tàu của một chủ tàu Indonesia bị hải tặc cưỡng đoạt 4 năm trước.
Ngay lập tức người bán thông báo cho người mua biết vụ việc. Họ giải thích rằng họ đã nhận đủ tiền bán hàng và phía người mua cũng đã nhận đủ bộ chứng từ hợp lệ, điều này cũng đồng nghĩa là họ đã hoàn thành mọi nghĩa vụ giao hàng và về măt pháp lý họ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra vì theo điều kiện CFR rủi ro về hư hỏng mất mát hàng hóa đã chuyển tư người bán sang người mua kể từ khi hàng qua lan can tàu ở cảng xếp hàng. Phía người mua ngay lập tức phản đối lập luận của người bán và yêu cầu họ phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Tuy vậy khi đọc lại hợp đồng mua bán không thấy có quy định nào buộc người bán phải bồi thường trong trường hợp này.
Cũng có ý kiến cho rằng cần làm việc với hãng bảo hiểm để đòi bồi thường (lô hàng được mua bảo hiểm của BMI và BVI ở VN). Tuy nhiên phía bảo hiểm khẳng định theo điều kiện bảo hiểm ICC 1982 (Institute Cargo Clauses 1982, Mục 6.2, Điều khoản miễn trừ) phía bảo hiểm được miễn mọi trách nhiệm trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát khi tàu bị bắt giữ. Một số ý kiến khác lại cho rằng cần nhanh chóng khởi kiện hãng tàu để đòi bồi thường. Tuy vậy theo Bộ luật hàng hải VN (Điều 78, Khoản 2, Mục g) cũng như thông lệ quốc tế (Công ước Hague-Visby Rules, Quy tắc IV, Khoản 2, Mục g) người vận chuyển cũng được thoát trách nhiệm đối với tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp tàu bị bắt giữ.
Một điều đáng lưu ý là bản thân chủ tàu BJS cũng chỉ sở hữu duy nhất một con tàu này, nếu thắng kiên thì chủ hàng VN cũng chỉ có trong tay một bản án đẹp. Không còn lựa chọn nào khác, phía người mua đành trao hết mọi giấy tờ có liên quan và ủy quyền cho người bán thay mặt mình làm việc với các cơ quan hữu quan của Malaysia để nhanh chóng thuê một con tàu khác dến cảng Johore, nơi tàu bị cầm giữ, lấy hàng về. Phía người bán đã khẩn trương tích cực tìm mọi biện pháp tiếp cận với các cơ quan hữu quan của Malaysia để cho phép chủ hàng đưa một con tàu khac đến cảng nói trên chuyển tải hàng về VN dù biết rằng rủi ro và chi phí bỏ ra để làm việc này không ít. Tuy vậy trong thời gian tàu bị bắt giữ tại cảng Johore liên tiếp xảy ra ba sự kiện khác làm cho vụ việc vốn đã phức tạp lại càng phức tạp thêm: Một vụ nổ xảy ra ở trên tàu làm một số thủy thủ bị thương, trong đó có một người bị thương nặng có khả năng tử vong. Tiếp đó, tàu này lại bị một tàu chở dầu đâm phải làm nảy sinh nhiều vấn đề pháp lý khác khá phúc tạp liên quan tới chế định hai tàu đâm va cùng có lỗi (both to blame collision), chưa kể cùng một con tàu nhưng có hai lệnh bắt giữ của hai tòa án: tòa thứ nhất bắt giữ tàu theo yêu cầu của chủ tàu cũ Indonesia, tòa thứ hai lại lật ngược trát của tòa án trước và ra lệnh bắt giữ theo yêu cầu của chủ tàu BJS ở Hong Kong. Cuối cùng vụ việc lại rơi vào tình trạng bế tắc và vô cùng nan giải khi chính quyền cảng sở tại yêu cầu nếu muốn đưa tàu khác đến chuyển tải hàng về VN thì phải đặt cọc bảo lãnh chống ô nhiễm môi trường với trị giá 20 triệu USD. Rõ ràng đây hoàn toàn là một thách đố, do vậy cả hai phía sau gần một năm tìm cách giải quyết vụ việc cuối cùng đành bỏ cuộc vì toàn bộ lô hàng cũng đã bị hư hỏng gần hết.
Vấn đề ở đây là khi soạn thảo hợp đồng phía người mua VN đã bỏ sót không đưa thêm một điều khoản quy định về tình trạng pháp lý của con tàu tham gia chuyên chở lô hàng. Điều khoản đó rất ngắn gọn như sau: “Người bán bảo đảm rằng con tàu do mình thuê không được dính líu tới bất cứ rắc rối, tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng nào trong quá trình thực hiện hợp đồng”. Với điều khoản này rõ ràng vị thế pháp lý của người mua trong việc đấu tranh đòi bồi thường có khả năng thỏa đáng hơn khi người bán thuê những con tàu kiểu như trên. Quả thật đây là một bài học quá đắt giá trong những trường hợp tương tự như trường hợp này.
Từ vụ việc này các DN xuất nhâp khẩu VN cũng cần mạnh dạn chuyển sang mua FOB bán CIF thay cho tinh trạng hiện nay là đại bộ phận hợp đông đều mua CIF bán FOB. Bởi lẽ,khi phía VN mua hàng theo điều kiện CIF hoăc CFR như trên thì người bán ở nước ngoài sẽ tìm thuê những con tàu nhiều tuổi,l ai lịch không mấy rõ ràng với giá cước thấp để nâng cao lợi nhuận. Ngược lại, nếu chuyển sang mua theo điều kiện FOB những lô hàng như trên đây người mua phía VN có nhiều cơ hội và khả năng kiểm soát được các điều kiện về hợp đồng thuê tàu nói chung và tình trạng pháp lý của con tàu và chủ tàu nói riêng.
Vấn đề nữa đặt ra là cần có sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa DN kinh doanh XNK và DN vận tải biển để làm tốt khâu này. Các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan cũng cần có những biện pháp khuyến khích hỗ trợ để các DN xuất nhập khẩu chuyển mạnh sang mua FOB bán CIF. Đây cũng sẽ là một biện pháp chủ động để tăng thị phần của đội tàu VN trên thị trường hàng hải khu vực và quốc tế.

by ngocvu1403 at 16-11-2013, 12:16 PM 0 comments
Chào mừng, Khách
Bạn cần phải đăng ký trước khi bạn có thể đăng trên trang web của chúng tôi. |
Tìm kiếm Diễn đàn
Thống kê Diễn đàn
Thành viên: 2,067 Thành viên mới nhất: binh181993 Số chủ đề: 1,382 Số bài viết: 2,337 |
Thành viên online
Hiện đang có 40 người dùng trực tuyến. 0 Thành viên | 40 Khách |
Chủ đề mới nhất
Tổng hợp Phần mềm hỗ trợ ... Last by ngocvu1403 0 Replies |
PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Chứn... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI Q... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI Q... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM PHÂN LOẠI HÀN... Last by ngocvu1403 0 Replies |
Phần Trắc nghiệm Nghiệp V... Last by ngocvu1403 0 Replies |
Môn thi Nghiệp Vụ Ngoại T... Last by ngocvu1403 0 Replies |
Những bất lợi cho doanh n... Last by ngoc luu 0 Replies |
9 kỹ năng điều hành cuộc ... Last by ngocvu1403 0 Replies |