Announcements

by ngocvu1403 at 16-10-2013, 12:16 AM 0 comments
Để in được mã vạch trên tờ khai, máy người dùng cần được cài font Free3of9.ttf. Thực hiện cài font này như sau:
- Tải font về máy. (tải tại đây)
-Giải nén file, fên file là : Free3of9.ttf
giải nén bằng cách : nếu dùng Win XP, click chuột phải vào file nén, chọn " extract here", file nén sẽ được giải nén vào cùng thư mục, nếu dùng Win7, click chuột phải vào file nén, chọn 7-zip >> "extract here, file nén sẽ được giải nén vào cùng thư mục.
- Chép font này về thư mục: Windows/font hoặc vào Control Panel/Font
- Sau đó, double click vào font vừa chép để kích hoạt font.
Trên tờ khai, nếu chưa thấy hiện ra mã vạch thì làm như sau:
- Đóng file exclel tờ khai đang mở và mở lại
- Click vào ô sẽ thể hiện mã vạch. (xem minh hoạ)
- Rồi chọn lại Font. (xem minh hoạ)
- Tải font về máy. (tải tại đây)
-Giải nén file, fên file là : Free3of9.ttf
giải nén bằng cách : nếu dùng Win XP, click chuột phải vào file nén, chọn " extract here", file nén sẽ được giải nén vào cùng thư mục, nếu dùng Win7, click chuột phải vào file nén, chọn 7-zip >> "extract here, file nén sẽ được giải nén vào cùng thư mục.
- Chép font này về thư mục: Windows/font hoặc vào Control Panel/Font
- Sau đó, double click vào font vừa chép để kích hoạt font.
Trên tờ khai, nếu chưa thấy hiện ra mã vạch thì làm như sau:
- Đóng file exclel tờ khai đang mở và mở lại
- Click vào ô sẽ thể hiện mã vạch. (xem minh hoạ)
- Rồi chọn lại Font. (xem minh hoạ)



by ngocvu1403 at 29-09-2013, 11:30 AM 0 comments

- Ngày 10/09/2013, Bộ tài chính ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC.
- Thông tư này quy định về thủ tục hải quan.
- Thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan.
- Quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11//2013.
- Bãi bỏ các Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/06/2010, Thông tư số 106/2005/TT-BTC ngày 05/12/2005, Thông tư số 128/2010/TT-BTC ngày 26/08/2010, Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 03/01/2012; Mục 2 Chương II, Chương III Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010, Điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012; quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 11, điểm 1.2.5.4 và điểm 1.2.6 khoản 1 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010; quy định về thời hạn nộp thuế dầu thô xuất khẩu tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009; Điều 12 Thông tư số 155/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
- Cách xác định tiền chậm nộp tiền thuế đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế sau ngày
01/7/2013 thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Link tải về Thông tư 128/2013/TT-BTC
Mời xem thêm:
- THÔNG TƯ 196/2012/TT-BTC QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
- CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍC - PHÂN LOẠI - ÁP MÃ HS (HS CODE) HÀNG XNK
- THỦ TỤC THAM VẤN GIÁ, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CẤP CỤC HẢI QUAN.[url=http://dichvuxuatnhapkhau.weebly.com/1/post/2012/06/th-tc-tham-vn-gi-xc-nh-tr-gi-tnh-thu-i-vi-hng-ha-nhp-khu.html][/url]

by ngocvu1403 at 29-09-2013, 11:29 AM 0 comments

1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục tham vấn, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan.
2. Trình tự thực hiện:
- Đối với cá nhân, tổ chức:
+ Khai báo trên tờ khai trị giá hàng hoá nhập khẩu (với các trường hợp yêu cầu phải khai báo) và nộp cho bộ phận tiếp nhận tờ khai tại Chi cục hải quan.
+ Nhận quyết định ấn định thuế, nộp thuế bổ sung theo luật định.
+ Nhận thông báo của cơ quan Hải quan và nộp thuế theo mức giá do cơ quan Hải quan xác định.
+ Nộp khoản bảo đảm và tham gia tham vấn
3. Cách thức thực hiện:
Người khai hải quan tham gia tham vấn giá trực tiếp tại Cục Hải quan.
4. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a/ Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu (bản chính); Tờ khai trị giá (tùy trường hợp); Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất.
- Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (bản chính);
- Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính;
- Các chứng từ có liên quan đến việc xác định mức giá thực thanh toán.
b/ Số lượng hồ sơ: 1 bộ.
5. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế và ra thông báo trị giá tính thuế
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Hải quan
7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cá nhân.
- Tổ chức
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Các Thông báo xử lý về trị giá tính thuế.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục)
- Thông báo về việc nghi vấn trị giá khai báo và trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định.
- Thông báo về việc trị giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 205/2010/TT-BTC
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Luật của Quốc hội
+ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005.
Nghị định của Chính phủ
+ Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư của Bộ trưởng
Điều 26-Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Dịch vụ vận tải container nội địa (inland container transport services)
- Dịch vụ Xuất nhập khẩu ủy thác (Entrusted import/export services)
- Dịch vụ Khai thuê hải quan (Customs Broker services)
- Dịch vụ Xin giấy phép Xuất nhập khẩu các loại (Import/Export license service).
- Dịch vụ Xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) các loại (form E, AK, AJ….)
(Vận chuyển và giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng)

by ngocvu1403 at 29-09-2013, 11:25 AM 0 comments

6 Nguyên tắc và phương pháp phân loại - áp mã HS
Nguyên tắc chung Khi phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải dựa vào:
- Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. (Thông tư số156/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính : Về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam).
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế xuất khẩu.
- 6 Quy tắc tổng quát của Công ước HS.
- Chú giải bắt buộc của Công ước HS.
- Chú giải bổ sung Danh mục thuế quan hài hòa Asean (AHTN).
- Chú giải chi tiết Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS).
Căn cứ phân loại
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của hàng hoá mà dựa vào một hay nhiều căn cứ dưới đây để phân loại:
- Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế nhập khẩu; Biểu thuế xuất khẩu.
- Thực tế hàng hoá;
- Tài liệu kỹ thuật, mô tả chi tiết hàng hoá, catalogue minh hoạ hàng hoá;
- Kết quả phân tích, giám định hàng hoá.
Quy định nguyên tắc phân loại riêng đối với một số hàng hoá nhập khẩu cụ thể:
Phân loại thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ.
Hàng hoá nhập khẩu là một tập hợp các máy móc thuộc các nhóm, phân nhóm hàng của các Chương 84, 85, 86, 88, 89, 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành được áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy chính để tính thuế nhập khẩu.
Đối với lô hàng thiết bị toàn bộ gồm nhiều tập hợp máy móc, dây chuyền khác nhau, trong đó mỗi tập hợp dây chuyền có một máy chính thì phân loại lô hàng nhập khẩu thành từng nhóm các máy móc thiết bị tương ứng với từng dây chuyền để tính thuế theo nguyên tắc trên.
Trường hợp máy chính có mức thuế nhập khẩu cao hơn các máy móc thiết bị khác thì các doanh nghiệp được lựa chọn việc áp dụng cách phân loại theo máy chính hoặc phân loại theo từng máy.
Nếu lô hàng thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ nhập bao gồm cả vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, nhà xưởng, ô tô thì không áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy chính đối với vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, nhà xưởng, ô tô.
Thiết bị toàn bộ, đồng bộ được nhập khẩu từ một hoặc nhiều thị trường khác nhau, có xuất xứ từ một hoặc nhiều nước, nhập về cùng hoặc không cùng chuyến, phải tạo thành tổ hợp hoặc dây chuyền hoạt động đồng bộ. Thiết bị có thể vừa được nhập khẩu vừa tự sản xuất hoặc mua trong nước nhưng phải đáp ứng 3 điều kiện: máy chính phải được nhập khẩu; tập hợp các máy móc, thiết bị vừa nhập khẩu vừa tự sản xuất hoặc mua trong nước phải tạo thành tổ hợp hoặc dây chuyền hoạt động đồng bộ; đối tượng sử dụng máy móc phải tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai này.
Hồ sơ phải nộp: luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ghi rõ tên máy móc thiết bị nhập khẩu, sản xuất hoặc mua trong nước; văn bản xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành về máy chính của lô hàng; hợp đồng nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá và các chứng từ khác (nếu có).
Phân loại linh kiện rời mặt hàng cơ khí, điện, điện tử:
Bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ để lắp ráp các mặt hàng cơ khí, điện, điện tử (các chi tiết linh kiện rời có thể là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của thành phẩm để lắp ráp với nhau bằng các phương tiện lắp ráp đơn giản như vít, bu lông, ê cu hoặc có thể bằng đinh tán hoặc hàn), thực hiện phân loại theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời đồng bộ, phân loại vào nhóm/ phân nhóm/ mã số và mức thuế suất quy định cho mặt hàng nguyên chiếc.
- Trường hợp nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời không đồng bộ, phân loại theo từng nhóm/phân nhóm/mã số và mức thuế suất quy định cho từng chi tiết, linh kiện.
Phân loại bộ linh kiện nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá
Đối với bộ linh kiện không đồng bộ mà doanh nghiệp đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá, khi nhập khẩu sẽ được áp dụng chung một mức thuế suất ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ danh mục chi tiết linh kiện nhập khẩu.
Phân loại hàng hoá khi làm thủ tục XNK.
Người khai Hải quan có trách nhiệm phân loại hàng hoá (xác định chính xác tên gọi, mô tả và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm về việc phân loại đó.
Trường hợp không tự phân loại được hàng hoá, nếu không đề nghị cơ quan hải quan phân loại trước khi làm thủ tục thì có thể đề nghị một cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành giám định làm cơ sở cho người khai hải quan thực hiện việc phân loại và khai báo hải quan.
Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận phân loại của cơ quan hải quan thì có thể khiếu nại theo quy định.
Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan tham khảo phân loại trên khai báo của người khai hải quan để làm thủ tục, nếu không chấp nhận phân loại của người khai hải quan thì phân loại lại theo quy định. Trường hợp cơ quan hải quan không phân loại được thì đề nghị Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá trực thuộc Tổng cục Hải quan phân loại. Kết luận phân loại hàng hoá của Trung tâm PTPL là cơ sở để Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan.
SÁU QUI TẮC TỔNG QUÁT Giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam phải tuân theo các qui tắc sau:
Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 1:
Tên cuả các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các phần, chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác.
Chú giải qui tắc 1:
(I) Hàng hóa là đối tượng của thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài hòa theo các phần, chương và phân chương. Tên của phần, chương và phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương và phân chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết các hàng hóa trong đề mục đó.
(II) Ngay đầu qui tắc 1 qui định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa.
(III) Phần thứ hai của qui tắc này qui định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo:
(a) Nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan, và
(b) Các qui tắc 2,3,4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác.
(IV) Rất nhiều hàng hóa có thể được phân loại trong Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ qui tắc giải thích nào, nghĩa là chúng đã thể hiện rõ ràng theo chú giải qui tắc 1 nêu tại mục (III) (a). Ví dụ: Ngựa sống (nhóm 01.01), dược phẩm được nêu cụ thể trong chú giải 4 của chương 30 (nhóm 30.06).
(V) Trong chú giải qui tắc 1 phần (III) (b) có nêu “khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác” là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan có giá trị tối cao, nghĩa là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại.
Ví dụ: Ở chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định. Vì vậy, những nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác bằng việc áp dụng qui tắc 2 (b).
Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 2:
a) Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
b) Nếu một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo qui tắc 3.
Chú giải qui tắc 2:
Chú giải qui tắc 2(a): (Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện )
(I) Phần đầu của qui tắc 2(a) đã mở rộng phạm vi của một số nhóm hàng đặc thù không chỉ bao gồm hàng hóa hoàn chỉnh mà còn bao gồm cả hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, với điều kiện chúng có những đặc trưng cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
(II) Nội dung của qui tắc này cũng được mở rộng áp dụng cho phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh. Thuật ngữ “phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh” có nghĩa là những loại hàng chưa sử dụng trực tiếp ngay được, đã có hình dạng hoặc đường nét bên ngoài gần giống với sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, được sử dụng (trừ những trường hợp ngoại lệ) để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh.
Các hàng hóa là bán sản phẩm chưa có hình dạng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện (như thanh, đĩa, ống, v.v…) không được coi là “phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh”.
(III) Qui tắc 2(a) thường không áp dụng cho các sản phẩm thuộc các nhóm của phần I đến phần IV (chương 1 đến chương 24).
(IV) Các trường hợp áp dụng qui tắc này được thể hiện trong các chú giải chung của phần hoặc chương (ví dụ: phần XVI, và chương 61, 62, 86, 87 và 90).
Chú giải qui tắc 2(a): (Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)
(V) Phần thứ hai của qui tắc 2(a) qui định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện nhưng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại chung một nhóm với hàng hóa đã lắp ráp. Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc vận chuyển.
(VI) Qui tắc này cũng được áp dụng cho hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời nhưng với điều kiện là đã được coi như sản phẩm hoàn chỉnh do có những đặc tính như qui định trong phần đầu của qui tắc này.
(VII) Theo mục đích của qui tắc này, “hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” có nghĩa là các bộ phận cấu thành hàng hóa phù hợp để lắp ráp được với nhau bằng những thiết bị đơn giản (vít, bu-lông, ê -cu,v.v…), có thể bằng đinh tán hoặc hàn, với điều kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.
Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành sẽ không được trải qua bất cứ quá trình gia công thêm nào để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện.
Những cấu kiện chưa lắp ráp nhưng là số dư thừa theo yêu cầu để hoàn thiện sản phẩm thì được phân loại riêng.
(VIII) Các trường hợp áp dụng qui tắc này được thể hiện trong các chú giải chung của phần hoặc chương (ví dụ: phần XVI, và chương 44, 86, 87, và 89).
(IX) Qui tắc 2(a) thường không áp dụng cho các sản phẩm thuộc các nhóm của phần I đến phần VI (chương 1 đến chương 38).
Ghi chú: Để việc áp dụng quy tắc này được phù hợp thực tế, tránh gian lận thương mại, việc áp dụng quy tắc này thống nhất thực hiện như sau:
Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời phải thực hiện phân loại theo đúng quy tắc này như đã nêu ở trên nhưng khi làm thủ tục hải quan cơ quan hải quan và người khai hải quan chưa đủ cơ sở để phân loại vào cùng nhóm mã số với mặt hàng nguyên chiếc như quy định của quy tắc này nên đã tạm thời phân loại theo từng linh kiện, thì định kỳ mỗi năm 1 lần, chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau, chi cục hải quan nơi làm thủ tục sẽ kiểm tra việc sử dụng số linh kiện đã nhập khẩu của năm trước và xử lý theo nguyên tắc:
a) Nếu người nộp thuế sử dụng một phần linh kiện nhập khẩu và xuất trình được chứng từ mua vật tư, nguyên liệu để tự sản xuất linh kiện hoặc chứng từ mua linh kiện của cơ sở sản xuất linh kiện trong nước phục vụ cho việc lắp ráp sản phẩm, thì phân loại theo từng linh kiện;
b) Nếu người nộp thuế sử dụng toàn bộ linh kiện nhập khẩu (bao gồm cả linh kiện mua của đơn vị khác nhập khẩu) hoặc sử dụng linh kiện dạng đã lắp liên kết các cụm linh kiện vào với nhau từ nước ngòai, thì phân loại theo mặt hàng nguyên chiếc;
c) Các trường hợp sử dụng hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng số linh kiện nhập khẩu để làm phụ tùng thay thế thì phân loại theo từng linh kiện.
Chú giải qui tắc 2(b): (Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất)
(X) Qui tắc 2(b) liên quan đến hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa cấu tạo từ hai hay nhiều nguyên liệu hoặc chất. Những nhóm mà qui tắc này đề cập tới là những nhóm có liên quan đến nguyên liệu hoặc chất (ví dụ: nhóm 05.03: lông ngựa), và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được cấu tạo từ nguyên liệu hoặc chất nhất định (ví dụ: nhóm 45.03: các sản phẩm bằng lie tự nhiên). Lưu ý rằng chỉ áp dụng qui tắc này khi nội dung của nhóm hoặc các chú giải phần hoặc chương không có yêu cầu khác (ví dụ: nhóm 15.03: dầu mỡ lợn, chưa pha trộn).
Những sản phẩm pha trộn được mô tả trong chú giải phần hoặc chương hoặc trong nội dung của nhóm thì phải được phân loại theo qui tắc 1.
(XI) Tác dụng của qui tắc 2 là mở rộng phạm vi của các nhóm hàng có liên quan đến các nguyên liệu hoặc các chất kể cả hỗn hợp hoặc hợp chất của các nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Qui tắc này cũng mở rộng phạm vi của các nhóm hàng liên quan đến những hàng hóa cấu tạo từ các nguyên liệu hoặc các chất nhất định kể cả hàng hóa cấu tạo từ một phần nguyên liệu hoặc chất đó.
(XII) Tuy nhiên, qui tắc này không mở rộng đến mức làm cho các nhóm có thể bao gồm những hàng hóa không thể đáp ứng được theo yêu cầu của qui tắc 1; đó là trường hợp khi thêm vào một nguyên liệu hoặc chất khác làm mất đi đặc tính của hàng hóa được nêu trong nội dung của nhóm.
(XIII) Theo qui tắc này, những hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa cấu tạo từ hai hay nhiều nguyên liệu hoặc chất, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì phải được phân loại theo qui tắc 3.
Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 3:
Khi áp dụng qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
a) Hàng hóa được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể, mang tính đặc trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm có mô tả khái quát. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
b) Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng.
c) Khi hàng hóa không thể phân loại theo qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.
Chú giải qui tắc 3:
(I) Qui tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác nhau khi áp dụng qui tắc 2(b) hoặc trong những trường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày trong qui tắc. Như vậy, qui tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo qui tắc 3(a), và chỉ áp dụng qui tắc 3© khi không phân loại được theo qui tắc 3(a) và 3(b). Khi phân loại phải tuân theo thứ tự như sau: a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng nhất; b) đặc tính cơ bản; c) nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số.
(II) Qui tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của phần hoặc chương không có yêu cầu nào khác. Ví dụ: chú giải 4(b) chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng thời vừa có trong mô tả của một trong các nhóm từ 97.01 đến 97.05, vừa đúng như mô tả của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm 97.06. Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo chú giải 4(b) chương 97 và không tuân theo qui tắc 3.
Chú giải qui tắc 3(a):
(III) Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong qui tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng nhất được ưu tiên hơn nhóm có mô tả khái quát.
(IV) Không thể đặt ra những qui tắc cứng nhắc để xác định một nhóm hàng này mô tả hàng hóa một cách đặc trưng hơn một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng quát rằng:
a) Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể thì đặc trưng hơn nhóm hàng mô tả một họ các mặt hàng.
Ví dụ: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào nhóm 85.10 mà không phải trong nhóm 84.67 là nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện hoặc vào nhóm 85.09 là các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện.
b) Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong số các nhóm có thể phân loại cho một mặt hàng nhập khẩu là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác.
Các ví dụ:
Ví dụ 1: Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ôtô, tấm thảm này có thể được phân loại như phụ tùng của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, nhưng trong nhóm 57.03 chúng lại được mô tả một cách đặc trưng như những tấm thảm. Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
Ví dụ 2: Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, làm bằng thủy tinh dai bền và cán mỏng, đã tạo hình và được sử dụng trên máy bay, có thể được phân loại trong nhóm 88.03 như những bộ phận của hàng hóa thuộc nhóm 88.01 hoặc 88.02 nhưng lại được phân loại trong nhóm 70.07 - nơi hàng hóa được mô tả đặc trưng như loại hàng kính an toàn.
(V) Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần những nguyên liệu hoặc chất cấu thành sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm đó được coi là cùng phản ánh tương đương đặc trưng của những hàng hóa trên, ngay cả khi một trong số các nhóm ấy có mô tả chính xác hoặc đầy đủ hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân loại hàng hóa áp dụng qui tắc 3(b) hoặc 3©.
Ví dụ: Mặt hàng băng tải có một mặt là plastic còn mặt kia là cao su; có thể xếp vào hai nhóm:
Nhóm 39.26: “Các sản phẩm khác bằng plastic…”
Nhóm 40.10: “Băng chuyền hoặc băng tải…., bằng cao su lưu hóa”
Nếu so sánh hai mô tả này, nhóm 40.10 thể hiện tính đặc thù hơn nhóm 39.26, vì nhóm 40.10 có từ “băng tải” trong nhóm 39.26 lại không ghi rõ từ “băng tải”, và như vậy có thể xem xét phân loại sản phẩm trên vào nhóm 40.10 theo qui tắc 3(a). Nhưng trong trường hợp này, không thể quyết định phân loại vào nhóm 40.10 theo qui tắc 3(a), vì mô tả của nhóm 40.10 là sản phẩm bằng cao su, chỉ liên quan đến một phần sản phẩm băng tải nói trên. Như vậy, theo qui tắc 3(a) hai nhóm 39.26 và 40.10 mang tính đặc trưng như nhau, mặc dù nhóm 40.10 có mô tả đầy đủ hơn. Do đó, chúng ta không thể quyết định phân loại vào nhóm nào được, mà chúng ta phải áp dụng qui tắc 3(b) hoặc 3© để phân loại.
Chú giải qui tắc 3(b):
(VI) Cách phân loại theo qui tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
(i) Sản phẩm hỗn hợp.
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều cấu thành khác nhau.
(iiii) Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo qui tắc 3(a).
(VII) Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính chất cơ bản của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
(VIII) Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
(IX) Qui tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ trong trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, mà cả khi những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ sung cho nhau, tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời.
Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩn trên:
Ví dụ 1 - Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đựng tàn thuốc.
Ví dụ 2 - Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung được thiết kế đặc biệt (thường bằng gỗ) và một số lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù hợp.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì.
(X) Theo qui tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải có những điều kiện sau:
a) Phải có ít nhất hai loại hàng khác nhau, mà ngay từ ban đầu thoạt nhìn có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác nhau. Ví dụ: sáu cái nĩa rán không thể coi là một bộ theo qui tắc này, vì không thể xếp 6 cái nĩa rán vào hai nhóm hàng;
b) Gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất định hoặc để thực hiện một chức năng xác định; và
c) Được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng mà không cần đóng gói tiếp (ví dụ: đóng gói trong hộp, tráp, hòm).
Thuật ngữ trên bao trùm những bộ hàng, ví dụ như bộ hàng gồm nhiều thực phẩm khác nhau nhằm sử dựng để chế biến một món ăn hoặc bữa ăn ngay.
Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo qui tắc 3(b) như sau:
Ví dụ 1:
a) Bộ thực phẩm bao gồm bánh Sandwich làm bằng thịt bò, có và không có pho mát (Nhóm 16.02), được đóng gói với khoai tây chiên (nhóm 20.04): được phân vào nhóm 16.02.
b) Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp mỳ sống, một gói Pho mát béo và một gói nhỏ sốt cà chua, đựng trong một hộp các- tông.
Spaghetti sống thuộc nhóm 19.02
Pho mát béo thuộc nhóm 04.06
Nước sốt cà chua thuộc nhóm 21.03
Trong trường hợp này Spaghetti sống đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản. Do đó, sản phẩm được phân loại như thể chỉ bao gồm Spaghetti sống thuộc nhóm 19.02.
Tuy nhiên qui tắc này không bao gồm bộ hàng gồm nhiều sản phẩm được đóng cùng nhau, ví dụ:
- Một thùng đồ hộp gồm: 01 hộp tôm (nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (nhóm 16.02), 01 hộp pho mát (nhóm 04.06), 01 hộp thịt xông khói (nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích cocktail (nhóm 16.01); hoặc
- Một hộp gồm: 01 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 01 chai rượu vang (nhóm 22.04).
Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các bộ hàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt vào nhóm phù hợp với chính mặt hàng đó.
Ví dụ 2: Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện, một cái lược, một cái kéo, một bàn chải, một khăn mặt, đựng trong một cái túi bằng da.
Tông đơ điện thuộc nhóm 85.10
Lược thuộc nhóm 96.15
Kéo thuộc nhóm 82.13
Bàn chải thuộc nhóm 96.03
Khăn mặt thuộc nhóm 63.02
Túi bằng da thuộc nhóm 42.02
Trong ví dụ này, tông đơ điện đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản của bộ đồ làm đầu. Do vậy, sản phẩm được phân loại vào nhóm 85.10.
Ví dụ 3: Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước, một vòng tính, một compa, một bút chì và cái vót bút chì, đựng trong túi nhựa.
Thước thuộc nhóm 90.17
Vòng tính thuộc nhóm 90.17
Compa thuộc nhóm 90.17
Bút chì thuộc nhóm 96.09
Vót bút chì thuộc nhóm 82.14
Túi nhựa thuộc nhóm 42.02.
Trong bộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ. Do vậy, bộ dụng cụ vẽ được phân loại vào nhóm 90.17.
Đối với các sản phẩm không thỏa mãn các điều kiện qui định tại phần X của chú giải quy tắc 3(b), không được coi như đóng bộ để bán lẻ thì mỗi mặt hàng của sản phẩm sẽ được phân loại riêng biệt, vào nhóm phù hợp nhất với nó.
(XI) Qui tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví dụ như sản xuất đồ uống.
Chú giải qui tắc 3©:
(XII) Khi không áp dụng được qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo qui tắc 3©. Theo qui tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.
Ví dụ: Trở lại ví dụ Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su nêu tại qui tắc 3(a). Xét thấy mặt hàng này không thể quyết định phân loại vào nhóm 40.10 hay nhóm 39.26 theo qui tắc 3(a), và cũng không thể phân loại mặt hàng này theo qui tắc 3(b). Vì vậy, mặt hàng sẽ được phân loại vào qui tắc 3©, tức là “phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét”. Theo qui tắc này, mặt hàng trên sé được phân loại vào nhóm 40.10.
Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 4:
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
Chú giải qui tắc 4:
(I) Qui tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo qui tắc 1 đến qui tắc 3. Qui tắc này qui định rằng những hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
(II) Cách phân loại theo qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
(III) Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa.
Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 5:
Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây.
a) Bao máy tính, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.
b) Ngoài qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
Chú giải qui tắc 5(a): (Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự)
(I) Qui tắc này chỉ để áp dụng cho các bao bì ở các dạng sau:
1. Thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hoặc bộ hàng xác định, tức là bao bì được thiết kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng;
2. Có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng cùng với hàng hóa ở trong. Những bao bì này cũng để bảo quản hàng hóa khi chưa sử dụng (ví dụ: trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn giản;
3. Được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng.
4. Là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và
5. Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng qui tắc này để phân loại:
1.Hộp trang sức (nhóm 71.13);
2. Bao đựng máy cạo râu bằng điện (nhóm 85.10);
3. Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (nhóm 90.05);
4. Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (nhóm 92.02);
5. Bao súng (nhóm 93.03).
(III) Những ví dụ về bao bì không áp dụng qui tắc này, có thể kể như: hộp đựng chè bằng bạc hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
Chú giải qui tắc 5(b): (Bao bì)
(IV) Qui tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên, qui tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng.
(V) Qui tắc này liên quan trực tiếp đến qui tắc 5(a). Bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại qui tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo qui tắc 5(a).
Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan, và các qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo qui tắc này thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
Chú giải qui tắc 6:
(I) Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các qui tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại ở cấp độ phân nhóm trong cùng một nhóm.
(II) Theo qui tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được qui định như sau:
a) “Các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch (cấp độ 1) hoặc phân nhóm hai gạch (cấp độ hai).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một phân nhóm theo qui tắc 3(a), tính mô tả đặc trưng hoặc giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân nhóm một gạch có liên quan. Khi đã xác định được phân nhóm một gạch đó có mô tả đặc trưng nhất thì phân nhóm một gạch đó được chọn. Khi các phân nhóm một gạch được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của các phân nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần phân loại.
b) “Trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác”, có nghĩa là: trừ khi những chú giải của phần hoặc chương có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm hàng hoặc chú giải phân nhóm.
Ví dụ: Tại chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong chú giải 4(b) cùng chương này khác với chú giải phân nhóm 2 của chương này, cụ thể:
+ Chú giải 4(b) chương 71: khái niệm bạch kim có nghĩa là Platin (Pt), Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi (Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).
+ Chú giải phân nhóm 2 chương 71: “mặc dù đã qui định trong chú giải 4(b) của chương này, nhưng theo các phân nhóm 7010.11 và 7010.19, khái niệm bạch kim không bao gồm Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi (Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).”
Do vậy, để giải thích các phân nhóm 7010.11 hoặc 7010.19, chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp dụng còn chú giải 4(b) của chương không được áp dụng.
(III) Phạm vi của phân nhóm cấp 2 không vượt quá phạm vi của phân nhóm cấp 1 mà nó trực thuộc; và phạm vi của phân nhóm cấp 1 không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm cấp 1 trực thuộc.
__________________________________________________________________
Phụ lục 2: (Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính)

by ngocvu1403 at 29-09-2013, 11:22 AM 0 comments

Nghị định số 87/2012/NĐ-CP(Nghị định 87 CP) vừa được Chính phủ vừa ban hành, quy định chi tiết một số điều củaLuật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013. Nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi thương mại hơn nữa và thực hiện các mục tiêu phát triển Ngành Hải quan đến năm 2020 cũng như tiếp tục phát huy các ưu điểm của thủ tục hải quan điện tử, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại thay thế Thông tư 222/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở Quyết định 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Cho đến thời điểm này, một số nội dung của Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở Quyết định 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử không còn phù hợp với Nghị định số 87/2012/NĐ-CP, đòi hỏi việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Do đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại thay thế Thông tư 222/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thông tư 196/2012/TT-BTC đã kế thừa toàn bộ các nội dung quy định về phạm vi áp dụng tại Thông tư 222/2009/TT-BTC, tuy nhiên loại bỏ 3 thủ tục gồm: Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài; Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra của doanh nghiệp ưu tiên; Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.
Theo đó, phạm vi áp dụng của Thông tư mới này chỉ bao gồm thủ tục hải quan điện tử đối với:
(1) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán;
(2) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
(3) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
(4) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
(5) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của để thực hiện dự án đầu tư;
(6) hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
(7) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
(8) hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
(9) hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả; (10) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Thông tư quy định, thủ tục hải quan điện tử theo sẽ được tự động hóa thêm 3 khâu là kiểm tra, đăng ký tờ khai và phân luồng tờ khai.
Cũng theo Thông tư mới, bổ sung thêm các đối tượng liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép trao đổi thông tin với Hệ thống với mục tiêu nâng cao mức độ tự động hóa của Hệ thống, cụ thể: Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (VAN), các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành cho hoạt động xuất nhập khẩu, tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp ngân sách nhà nước, tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho Hải quan, các tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi...Theo đó, việc các đối tượng nêu trên được phép trao đổi thông tin với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan giúp cho thủ tục hải quan điện tử mang đúng nghĩa tự động.
Thông tư bãi bỏ quy định về việc nộp chứng từ điện tử để cơ quan Hải quan kiểm tra trước khi cho phép thông quan (luồng vàng điện tử) nhằm đảm bảo tính thống nhất về nguyên tắc và kết quả phân luồng giữa thủ tục hải quan thủ công và thủ tục hải quan điện tử với 3 luồng cơ bản: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ.
Điểm mới nữa cũng được quy định tại Thông tư là cho phép cơ quan Hải quan tự động hủy tờ khai đối với những tờ khai đã hết hiệu lực (quá 15 ngày). Thông tư quy định đối với những tờ khai quá thời hạn hiệu lực theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan, mà người khai không tiến hành thủ tục hủy tờ khai thì cơ quan Hải quan sẽ tự động hủy tờ khai đó và thông báo cho người khai hải quan. Các trường hợp khác, cơ quan Hải quan thực hiện hủy tờ khai hải quan điện tử theo yêu cầu của người khai hải quan.
Thông tư cũng bãi bỏ quy định về xác nhận thực xuất trên tờ khai hải quan điện tử in, thay thế bằng quy định cụ thể các chứng từ chứng minh hàng hóa đã thực xuất khẩu đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức điện tử.
Thông tư quy định rõ việc phân biệt cụ thể trường hợp thông quan và trường hợp giải phóng hàng để có cơ sở kiểm tra, theo dõi và đôn đốc việc hoàn thành thủ tục hải quan của người khai hải quan.
Về điều kiện áp dụng thời hạn báo cáo đối với doanh nghiệp chế xuất, Thông tư quy định, những doanh nghiệp chế xuất đáp ứng một số điều kiện nhất định về quá trình tuân thủ pháp luật hải quan, có hệ thống công nghệ thông tin để quản lý các hoạt động diễn ra tại doanh nghiệp chế xuất, có quy chế quản lý nội bộ tốt…sẽ được xem xét cho phép báo cáo nhập – xuất – tồn hàng hóa theo năm dương lịch; những doanh nghiệp chế xuất còn lại phải báo cáo nhập – xuất – tồn theo từng quý và theo từng năm.
Tệp đính kèm: thông tư 196.doc
Tệp đính kèm: phụ lục i (kèm theo thông tư 196) .doc
Tệp đính kèm: phu luc ii (kèm theo thông tư 196) .doc
Tệp đính kèm: phu luc iii (kèm theo thông tư 196) .doc
(Xem toàn văn Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012)

by ngocvu1403 at 09-09-2013, 07:28 PM 0 comments
Trích dẫn:SỐ 6/ THÁNG 9 NĂM 2013
LNĐ: Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là chứng từ quan trọng trong giao nhận vận tải. Người cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải, logistics phải nắm vững các vấn đề pháp lý có liên quan đến B/L. Các số đầu tiên sẽ đề cập tới B/L.
Tác giả và VLA giữ bản quyền về các bài viêt này.
Hiểu thế nào về thay đổi vận đơn gốc: “Switch Bill of Lading”?
LS Võ Nhật Thăng, trọng tài viên VIACLS Ngô Khắc Lễ
Trả lời:
Trong giao dịch thuê tàu và cho thuê tàu để vận chuyển hàng hóa, nhiều khi người thuê vận chuyển đưa ra điều kiện chủ tàu/người vận chuyển phải đồng ý thay đổi bộ vận đơn (Bill of Lading – B/L) đã ký phát tại cảng xếp hàng (loading port) bằng một vận đơn mới, có sửa đổi một số chi tiết. Trong nghiêp vụ hàng hải thương mại, hình thức này gọi là “Switch B/L” (thay đổi vận đơn) Vây, thực chất nghiệp vụ này là gì?
Trong mậu dịch quốc tế, nhiều khi không phải người bán hàng là người sản xuất và người mua hàng là người tiêu thụ. Mua đi bán lại hưởng chênh lệch giá là chuyện bình thường. Mua bán dẫn đến việc thanh toán và dùng ngân hàng làm người trung gian kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng mua bán thông qua thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C). L/C thể hiện những điểm chủ yếu của hợp đồng mua bán và trong bộ chứng từ thanh toán, có thể nói vận đơn là chứng từ quan trọng nhất. Do mua chỗ này đem bán chỗ khác (ví dụ, hợp đồng mua bán theo điều kiện CF/CIF không quy định cảng xếp hàng, người bán có thể mua hàng nổi (afload cargo) để giao hàng, có khi qua vài ba trung gian, một số chi tiết trên bộ vận đơn cấp tại cảng xếp hàng không còn phù hợp với L/C tiếp theo hoặc với một số điều khoản khác trong hợp đồng bán lại. Nếu không thay đổi, nhiều khi không thể tiến hành mua bán và thuê tàu để vận chuyển hàng hóa. Hoặc trong một số trường hợp, để tránh giới hạn kim ngạch buôn bán giữa hai nước cũng như hàng rào thuế quan trong mậu dịch quốc tế, một số nội dung của vận đơn phải có những thay đổi cho phù hợp.
“Switch B/L” (S/B) bao gồm bất kỳ sự thay đổi nào trên bộ vận đơn gốc (Original B/L). Dạng đơn giản nhất có thể chỉ là thay đổi một chi tiết nhỏ trên cả mẫu vận đơn, như: tên người gửi hàng (shipper), hoặc có thể thay đổi nhiều mục như tên hàng, số lượng, cảng xếp, cảng dỡ… thậm chí có trường hợp thay đỏi cảng bốc hàng hoặc cảng dỡ hàng. Do đòi hỏi của buôn bán quốc tế, kỹ thuật “S/B" được sử dụng rộng rãi và khá phổ biến trên thị trường hàng hải thương mại thế giới. Từ chỗ chỉ là một khái niệm, đến nay đã trở thành một thuật ngữ hàng hải. Hầu hết chủ tàu/người vân chuyển đã quen với thuật ngữ “Switch B/L allowed” (được phép thay đổi vận đơn gốc) trên các đơn chào hàng của người thuê vận chuyển gửi cho chủ tàu/ người thuê vận chuyển thông qua người môi giới.
Theo pháp luật hàng hải, nếu chủ tàu/người vận chuyển đã chấp nhận sự thay đổi về một số điểm nào đó trên vận đơn gốc, thì họ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thay đổi đó. Với tình hình thị trường mua bán hàng hóa hiện nay, khi mà “Switch B/L” đã trở thành quen thuộc trong giao dịch thuê tàu vận chuyển hàng hóa thì nhiều chủ tàu/người thuê vận chuyển, nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội vận chuyển, chỉ có cách là vận dụng khéo léo và thận trọng nghiệp vụ này để bảo vệ quyền lợi của mình ở mức cao nhất.
Một thay đổi thường gặp nữa là tên người gửi hàng (shipper). Có thương nhân nước ngoài mua đay thô (raw jute) theo điều kiện FOB Hải phòng và yêu cầu chủ tàu/người vận chuyển thay đổi tên người gửi hàng trên vận đơn đó bằng tên một Shipper khác ở Hồng Kông hay Singapore.
Cũng có thể dùng kỹ thuật S/B để giải quyết việc xuất trình chứng từ cho ngân hàng kịp thời trong phương thức thanh toán bằng L/C (Letter of credit). Người ta có thể yêu cầu chủ tàu/người vận chuyển chỉ thị cho đại lý của họ ở nơi khác cấp một bộ vận đơn có nội dung hoàn toàn giống bộ vận đơn đường biển đã ký phát tại cảng xếp hàng. Điểm khác duy nhất so với bộ vận đơn gốc là tên người ký vận đơn. Ví dụ: Thương nhân Singapore mua hàng của Việt Nam bán lại cho Nhật Bản. Do chưa nhận được bộ vận đơn đường biển cấp tại Việt Nam mà ngày xuất trình chứng từ cho ngân hàng Singapore sắp hết (thương nhân Singapore và Việt Nam đã thỏa thuận trong L/C là ghi tên người gửi hàng trên vận đơn là thương nhân Singapore), do chứng từ có thể đến muộn, thương nhân Singapore yêu cầu chủ tàu/người vận chuyển thu xếp S/B tại Singapore để có thể nhận được vận đơn kịp thời.
Nếu vì lý do nào đó mà không hoàn thành việc xếp hàng kịp thời theo yêu cầu của L/C, chủ tàu/người vận chuyển và người thuê có thể thỏa thuận ký lùi (ante-date) ngày ghi trên vận đơn . Đây cũng là một dạng thường gặp của Switch B/L.
Ngoài ra, đôi khi còn có yêu cầu thay đổi tên hàng và tiêu chuẩn phân loại hàng hóa do từng khu vực khác nhau trên thế giới có thể có cách gọi và phân loại khác nhau được nêu trong L/C hoặc hợp đồng mua bán tiếp theo. Ví dụ, cùng là sắn lát, nơi gọi là “tapioca chips”, nơi lại quen dung từ “cassava slices”. Muốn thực hiện S/B trôi chảy, chủ tàu/ người vận chuyển nên lưu ý một số điểm dưới đây trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng vân chuyển theo chuyến:
1- Trước hết, phải xem uy tín của người thuê vận chuyển. Có thể thông qua đại lý, đại diện của chủ tàu/người vận chuyển… bạn hàng. Với những hãng lớn, có uy tín, khả năng gặp rủi ro là rất ít.
2- Chủ tàu/Người vận chuyển thường muốn có thư bảo lãnh của ngân hàng về việc S/B nhưng thực tế cho thấy, đòi hỏi này rất khó được đáp ứng. Tuy vậy, vẫn nên yêu cầu người thuê vận chuyển làm thư cam kết bồi thường với nội dung theo yêu cầu của chủ tàu/người vận chuyển.
3- Trong trường hợp người thuê vận chuyển đề nghi thay đổi số lượng hàng nếu số lượng thay đổi vượt xa số lượng hàng thực xếp lên tàu, hoặc vượt quá không nhiều nhưng lại là loai hàng có giá trị cao, để đề phòng người thuê vận chuyển không thực hiện cam kết, có thể yêu cầu họ chuyển cho chủ tàu/người vận chuyển một thư bảo lãnh của ngân hàng.
4- Những yêu cầu về S/B nên được ghi rõ ràng, chi tiết vào hợp đồng vận chuyển theo chuyến hoặc nếu vì lý do nào đó mà người thuê vận chuyển không muốn ghi và hợp đồng thì cũng cần có thỏa thuận bằng văn bản riêng giữa chủ tàu/người vận chuyển và người thuê vận chuyển. Đồng thời, cần quy định chặt chẽ trong hợp đồng về trách nhiệm pháp lý của người thuê vận chuyển đối với chủ tàu/người vận chuyển về hậu quả phát sinh từ việc S/B.
Tóm lại, S/B là nghiệp vụ không phức tạp và đã trở nên khá phổ biến trên thị trường thuê tàu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Tuy vậy, cần lưu ý vận dụng linh hoạt để tránh rủi ro, bảo đảm hiệu quả kinh tế và góp phần nâng cao uy tín trong kinh doanh
----------------------------------------------

by ngocvu1403 at 25-08-2013, 11:18 PM 0 comments
CÁC LOẠI HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CẦN THIẾT CHO 1 NHÂN VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU
TẢI Ở FILE ĐÍNH KÈM NHÉ..
TẢI Ở FILE ĐÍNH KÈM NHÉ..

by ngocvu1403 at 17-07-2013, 08:04 PM 0 comments
Hàng hóa chuyển cửa khẩu là gi?
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.
Hàng hóa chuyển cảng là gì?
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng là hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.
Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
2. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.
- Hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hóa cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hóa chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
2> Theo điều 18, NĐ 154/2005 thì hàng hóa nhập k dc chuyển cửa K:
có hàng nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển khẩu từ cửa khẩu đến cửa hàng, mình không hiểu như vậy sao gọi là chuyển khẩu nhỉ?
Theo quyết định số 205/1998/QĐ - TTg, vị trí đặt cửa hàng miễn thuế là "khu cách ly nhà ga đi của các sân bay quốc tế, các cảng biển quốc tế, các cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt"; "sân bay quốc tế", "nội thành", "phải được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành chủ quản chấp thuận, vị trí đặt kho chuyên dùng cho hàng miễn thuế phải được Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận và phải chịu sự giám sát trực tiếp của Hải quan".
Như vậy, kho chuyên dùng cho hàng miễn thuế cũng là một cửa khẩu đủ chức năng để thông quan cho hàng nhập vào cửa hàng miễn thuế.
3>Tại sao hàng nhập chuyển khẩu không kiểm hóa ngay tại cửa khẩu mà chuyển về chi cục hải quan ngoài cửa khẩu để kiểm hóa?
Bạn xem định nghĩa hàng chuyển khẩu: là hàng hóa đang "chịu sự giám sát, kiểm tra của Hải quan" - cụ thể là Hải quan ngoài cửa khẩu. Do đó, việc kiểm hóa phải do Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện. Ví dụ như trường hợp các công ty may trong KCN A khi ký hợp đồng gia công cho nước ngoài, đã đăng ký qua Hải quan tại KCN A. Do đó sẽ bắt buộc phải chuyển khẩu hàng nhập khẩu/xuất khẩu thuộc hợp đồng gia công đó về Hải quan KCN A để kiểm hóa cho đến khi kết thúc hợp đồng gia công và tiến hành thanh khoản hợp đồng tại Hải quan KCN A.
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.
Hàng hóa chuyển cảng là gì?
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng là hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.
Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
2. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.
- Hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hóa cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hóa chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
2> Theo điều 18, NĐ 154/2005 thì hàng hóa nhập k dc chuyển cửa K:
có hàng nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển khẩu từ cửa khẩu đến cửa hàng, mình không hiểu như vậy sao gọi là chuyển khẩu nhỉ?
Theo quyết định số 205/1998/QĐ - TTg, vị trí đặt cửa hàng miễn thuế là "khu cách ly nhà ga đi của các sân bay quốc tế, các cảng biển quốc tế, các cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt"; "sân bay quốc tế", "nội thành", "phải được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành chủ quản chấp thuận, vị trí đặt kho chuyên dùng cho hàng miễn thuế phải được Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận và phải chịu sự giám sát trực tiếp của Hải quan".
Như vậy, kho chuyên dùng cho hàng miễn thuế cũng là một cửa khẩu đủ chức năng để thông quan cho hàng nhập vào cửa hàng miễn thuế.
3>Tại sao hàng nhập chuyển khẩu không kiểm hóa ngay tại cửa khẩu mà chuyển về chi cục hải quan ngoài cửa khẩu để kiểm hóa?
Bạn xem định nghĩa hàng chuyển khẩu: là hàng hóa đang "chịu sự giám sát, kiểm tra của Hải quan" - cụ thể là Hải quan ngoài cửa khẩu. Do đó, việc kiểm hóa phải do Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện. Ví dụ như trường hợp các công ty may trong KCN A khi ký hợp đồng gia công cho nước ngoài, đã đăng ký qua Hải quan tại KCN A. Do đó sẽ bắt buộc phải chuyển khẩu hàng nhập khẩu/xuất khẩu thuộc hợp đồng gia công đó về Hải quan KCN A để kiểm hóa cho đến khi kết thúc hợp đồng gia công và tiến hành thanh khoản hợp đồng tại Hải quan KCN A.

by ngocvu1403 at 17-07-2013, 07:57 PM 0 comments
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
======================
Hàng hóa nào được làm thủ tục chuyển cửa khẩu?
Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục:
+ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
+ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
+ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 1458/QĐ-TCHQ ngày 27/7/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành qui trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá XNK chuyển cửa khẩu.
1/ Hàng hóa chuyển cửa khẩu là gi?
1.[size=1] [/size]Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
2.[size=1] [/size]Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.======================
Hàng hóa nào được làm thủ tục chuyển cửa khẩu?
a.[size=1] [/size]Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
b.[size=1] [/size]Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;
c.[size=1] [/size]Hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa;
d.[size=1] [/size]Hàng hóa tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hóa dự hội chợ triễn lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
e.[size=1] [/size]Hàng hóa nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;
f.[size=1] [/size]Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hóa gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;
g.[size=1] [/size]Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất;
h.[size=1] [/size]Hàng hóa xuất khẩu gửi kho CFS chuyển đến cửa khẩu xuất; Hàng hóa chuyển đi từ ICD đến cửa khẩu xuất, chuyển đến ICD từ cửa khẩu nhập (ICD thuộc Chi Cục Hải quan Cảng Sài Gòn KV4) – Nội dung này không có trong điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
i.[size=1] [/size]Hàng hóa là thiết bị văn phòng của doanh nghiệp như bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm được đóng chung cont. với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu doanh nghiệp được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu;
j.[size=1] [/size]Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và được phép làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất.
3/ Đối tượng thực hiện thủ tục hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu?
Tổ chức, cá nhân có mã số thuế.
=================================================
HỒ SƠ HẢI QUAN, KHAI BÁO HẢI QUAN, ĐĂNG KÝ THỦ TỤC
4/ Trách nhiệm của người khai hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu?
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
a)[size=1] [/size] Đối với hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
-[size=1] [/size]Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản.
-[size=1] [/size]Bộ hồ sơ hải quan theo quy định
+ Tờ khai hải quan;
+ Hợp đồng mua bán, gia công;
+ Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu;
+ Phiếu lấy mẫu...(nếu có)
-[size=1] [/size]Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-[size=1] [/size]Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập đến địa điểm kiểm tra làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
b)[size=1] [/size] Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
-[size=1] [/size]Nộp Phiếu đăng ký làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu (theo mẫu 20-PĐK/2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan);
-[size=1] [/size]Nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
-[size=1] [/size]Đưa hàng hóa đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa);
Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
============================================
KIỂM TRA HẢI QUAN
5/ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, chủ hàng phải làm gì?
a) Đối với hàng phải lấy mẫu: Chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu 01 phiếu lấy mẫu cùng 01 đơn xin chuyển cửa khẩu đã ghi ý kiến đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu.
b) Đối với hàng không phải lấy mẫu: Chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu 01 đơn xin chuyển cửa khẩu.
6/ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng không đáp ứng điều kiện niêm phong (hàng siêu trường, siêu trọng…) và không thể kiểm tra thực tế hàng hóa (hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt…), trách nhiệm của người khai hải quan là gì?
a) Phối hợp với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xác định hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan.
b) Chịu trách nhiệm vận chuyển lô hàng địa điểm kiểm tra ghi trong đơn xin chuyển cửa khẩu.
7/ Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất, Chủ hàng hoặc chủ kho phải làm gì?
Lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu 05/DMHXK/KNQ/CFS/2009): 03 bản, giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan quản lý kho mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu.
====================================
NGHĨA VỤ THUẾ, LỆ PHÍ
Lệ phí: không thu
KHIẾU NẠI
8/ Trong trường hợp có vướng mắc, khiếu nại việc giải quyết thủ tục hải quan doanh nghiệp phải làm gì?
Liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu qua số điện thọai nóng được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
Thực hiện đúng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005.
=================================================
HỒ SƠ HẢI QUAN, KHAI BÁO HẢI QUAN, ĐĂNG KÝ THỦ TỤC
4/ Trách nhiệm của người khai hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu?
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
a)[size=1] [/size] Đối với hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
-[size=1] [/size]Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản.
-[size=1] [/size]Bộ hồ sơ hải quan theo quy định
+ Tờ khai hải quan;
+ Hợp đồng mua bán, gia công;
+ Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu;
+ Phiếu lấy mẫu...(nếu có)
-[size=1] [/size]Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-[size=1] [/size]Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập đến địa điểm kiểm tra làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
b)[size=1] [/size] Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
-[size=1] [/size]Nộp Phiếu đăng ký làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu (theo mẫu 20-PĐK/2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan);
-[size=1] [/size]Nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
-[size=1] [/size]Đưa hàng hóa đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa);
Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
============================================
KIỂM TRA HẢI QUAN
5/ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, chủ hàng phải làm gì?
a) Đối với hàng phải lấy mẫu: Chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu 01 phiếu lấy mẫu cùng 01 đơn xin chuyển cửa khẩu đã ghi ý kiến đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu.
b) Đối với hàng không phải lấy mẫu: Chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu 01 đơn xin chuyển cửa khẩu.
6/ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng không đáp ứng điều kiện niêm phong (hàng siêu trường, siêu trọng…) và không thể kiểm tra thực tế hàng hóa (hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt…), trách nhiệm của người khai hải quan là gì?
a) Phối hợp với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xác định hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan.
b) Chịu trách nhiệm vận chuyển lô hàng địa điểm kiểm tra ghi trong đơn xin chuyển cửa khẩu.
7/ Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất, Chủ hàng hoặc chủ kho phải làm gì?
Lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu 05/DMHXK/KNQ/CFS/2009): 03 bản, giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan quản lý kho mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu.
====================================
NGHĨA VỤ THUẾ, LỆ PHÍ
Lệ phí: không thu
KHIẾU NẠI
8/ Trong trường hợp có vướng mắc, khiếu nại việc giải quyết thủ tục hải quan doanh nghiệp phải làm gì?
Liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu qua số điện thọai nóng được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
Thực hiện đúng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005.

by ngocvu1403 at 03-07-2013, 12:39 AM 0 comments
Từ hôm nay 1-7, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế chính thức có hiệu lực thi hành. Nội dung mới, quan trọng trong luật này được các doanh nghiệp quan tâm đó là thời hạn nộp thuế, ân hạn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
![[Image: 0.464?OpenElement&FieldElemFormat=jpg]](http://tanet.vn/thue-viet-nam.nsf/1e14238a30b64efe472579200034d81e/168f8967e5d321c647257b9b000ceacb/Body/0.464?OpenElement&FieldElemFormat=jpg)
Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 giám sát hàng hóa NK. Ảnh: T.H 4 điều kiện để được ân hạn
Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định: Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ 4 điều kiện, gồm:
Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt; Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê; và điều kiện cuối cùng là thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được Tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa; Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh; Hàng hóa không thuộc các điểm nêu trên thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Mức phạt chậm nộp cao hơn
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, đối tượng áp dụng: trừ các đối tượng được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13-8-2010 của Chính phủ thì tất cả các đối tượng khác đều áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Mức tính tiền phạt chậm nộp, theo quy định tại khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định,… thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.”
Theo Phòng Thuế XNK- Cục Hải quan TP.HCM, mức phạt chậm nộp đối với các trường hợp chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định có mức phạt cao hơn so với trước đây, thời hạn tính phạt chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Một điểm đáng chú ý, từ 1-7 khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực, chương trình thông quan điện tử sẽ không có tờ khai luồng xanh sạch nhằm đảm bảo việc kiểm tra giấy nộp tiền hoặc chứng thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng. Cục Hải quan TP.HCM dự báo sẽ có thể ùn tắc hàng hóa tại các Chi cục có lưu lượng hàng hóa lớn. Mặc dù đã quán triệt, chỉ đạo các Chi cục phải chủ động tăng cường lực lượng, không để ách tắc hàng hóa xảy ra nhưng về lâu dài phải có biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo thông quan hàng hóa nhanh chóng sau khi doanh nghiệp đã xuất trình giấy nộp tiền hoặc chứng thư bảo lãnh./.
Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 giám sát hàng hóa NK. Ảnh: T.H
Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định: Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ 4 điều kiện, gồm:
Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt; Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê; và điều kiện cuối cùng là thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được Tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa; Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh; Hàng hóa không thuộc các điểm nêu trên thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Mức phạt chậm nộp cao hơn
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, đối tượng áp dụng: trừ các đối tượng được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13-8-2010 của Chính phủ thì tất cả các đối tượng khác đều áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Mức tính tiền phạt chậm nộp, theo quy định tại khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định,… thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.”
Theo Phòng Thuế XNK- Cục Hải quan TP.HCM, mức phạt chậm nộp đối với các trường hợp chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định có mức phạt cao hơn so với trước đây, thời hạn tính phạt chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Một điểm đáng chú ý, từ 1-7 khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực, chương trình thông quan điện tử sẽ không có tờ khai luồng xanh sạch nhằm đảm bảo việc kiểm tra giấy nộp tiền hoặc chứng thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng. Cục Hải quan TP.HCM dự báo sẽ có thể ùn tắc hàng hóa tại các Chi cục có lưu lượng hàng hóa lớn. Mặc dù đã quán triệt, chỉ đạo các Chi cục phải chủ động tăng cường lực lượng, không để ách tắc hàng hóa xảy ra nhưng về lâu dài phải có biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo thông quan hàng hóa nhanh chóng sau khi doanh nghiệp đã xuất trình giấy nộp tiền hoặc chứng thư bảo lãnh./.
Nguồn tin: baohaiquan.vn
Ngày xuất bản: 07/01/2013 Ngày cập nhật: 07/01/201 Chào mừng, Khách
Bạn cần phải đăng ký trước khi bạn có thể đăng trên trang web của chúng tôi. |
Tìm kiếm Diễn đàn
Thống kê Diễn đàn
Thành viên: 2,067 Thành viên mới nhất: binh181993 Số chủ đề: 1,382 Số bài viết: 2,337 |
Thành viên online
Hiện đang có 40 người dùng trực tuyến. 0 Thành viên | 40 Khách |
Chủ đề mới nhất
Tổng hợp Phần mềm hỗ trợ ... Last by ngocvu1403 0 Replies |
PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Chứn... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI Q... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI Q... Last by ngocvu1403 0 Replies |
TRẮC NGHIỆM PHÂN LOẠI HÀN... Last by ngocvu1403 0 Replies |
Phần Trắc nghiệm Nghiệp V... Last by ngocvu1403 0 Replies |
Môn thi Nghiệp Vụ Ngoại T... Last by ngocvu1403 0 Replies |
Những bất lợi cho doanh n... Last by ngoc luu 0 Replies |
9 kỹ năng điều hành cuộc ... Last by ngocvu1403 0 Replies |